Bộ GTVT vừa có văn bản gửi Cục Đường bộ Việt Nam và các doanh nghiệp dự án BOT chấp thuận việc điều chỉnh giá vé tại các hợp đồng BOT do Bộ quản lý.
Theo đó, căn cứ vào kiến nghị của các nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án, Cục Đường bộ Việt Nam đã tổng hợp số dự án điều chỉnh giá vé là 41 dự án với 47 trạm thu phí.
Cục Đường bộ Việt Nam cho biết, các dự án BOT do Bộ GTVT quản lý đưa vào khai thác chủ yếu từ trước năm 2016, theo quy định của hợp đồng dự án BOT, chu kỳ điều chỉnh giá vé là 3 năm/lần (với mức tăng 6%/năm).
Mặc dù các dự án, trạm thu phí đã đến kỳ tăng giá vé từ năm 2019 - 2022, cá biệt có những dự án đã đến chu kỳ tăng vé lần 2, nhưng vẫn chưa được tăng giá làm ảnh hưởng đến phương án tài chính và khả năng hoàn vốn của dự án.
Theo Cục Đường bộ Việt Nam, với phương án tăng phí sử dụng cầu đường đề xuất, giá cước vận tải trên các tuyến đường BOT sẽ tăng khoảng 0,2 - 1,4% so với trước khi tăng giá vé BOT. Việc điều chỉnh này chỉ làm tăng giá cước vận tải khoảng 0,2-1,4% nên dự kiến sẽ tác động không đáng kể đến CPI.
Danh sách, mức thu của các trạm BOT dự kiến được áp dụng từ 29/12 gồm:
Trạm BOT QL1 đoạn Hà Nội - Bắc Giang:
Xe loại 1 (xe dưới 12 ghế ngồi, xe tải có tải trọng dưới 2 tấn; các loại xe buýt vận tải hành khách công cộng: tăng lên 40.000 đồng
Xe loại 2 (xe từ 12 ghế ngồi đến 30 ghế ngồi; xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn): tăng lên 57.000 đồng
Xe loại 3 (xe từ 31 ghế ngồi trở lên; xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn): tăng lên 86.000 đồng
Xe loại 4 (xe tải có tải trọng từ 10 tấn đến dưới 18 tấn; xe chở hàng bằng container 20 feet): tăng lên 140.000 đồng
Xe loại 5 (xe tải có tải trọng từ 18 tấn trở lên; xe chở hàng bằng container 40 feet): tăng lên 200.000 đồng
Trạm thu phí Pháp Vân -Cầu Giẽ: Biểu giá riêng chưa công bố.
Trạm Nam Cầu Giẽ (QL1 đoạn tránh TP. Phủ Lý): Mức giá lần lượt tăng lên 28.000 đồng (xe loại 1), 46.000 đồng (xe loại 2), 69.000 đồng (xe loại 3), 86.000 đồng (xe loại 4), 138.000 đồng (xe loại 5).
Trạm Bến Thủy, Trạm Bến Thủy 2:Mức giá tăng lần lượt từng loại xe là 47.000 đồng (xe loại 1), 64.000 đồng (xe loại 2), 87.000 đồng (xe loại 3), 140.000 đồng (xe loại 4) và 200.000 đồng (xe loại 5).
Trạm Tam Kỳ: Mức giá tăng lần lượt từng loại xe là 35.000 đồng (xe loại 1), 53.000 đồng (xe loại 2), 76.000 đồng (xe loại 3), 129.000 đồng (xe loại 4) và 200.000 đồng (xe loại 5).
Trạm Km1212+550, tỉnh Bình Định và Phú Yên: Mức giá tăng lần lượt từng loại xe là 35.000 đồng (xe loại 1), 53.000 đồng (xe loại 2), 82.000 đồng (xe loại 3), 135.000 đồng (xe loại 4), 200.000 đồng (xe loại 5).
Trạm Đèo Cả:Mức giá tăng lần lượt 110.000 đồng (xe loại 1), 160.000 đồng (xe loại 2), 200.000 đồng (xe loại 3), 210.000 đồng (xe loại 4) và 280.000 đồng (xe loại 5).
Trạm Cù Mông: Mức giá tăng lần lượt 70.000 đồng (xe loại 1), 83.000 đồng (xe loại 2), 141.000 đồng (xe loại 3), 165.000 đồng (xe loại 4) và 259.000 đồng (xe loại 5).
Trạm thu Km2079+535 (đoạn Cần Thơ- Phụng Hiệp): Mức giá tăng lần lượt là 35.000 đồng (xe loại 1), 53.000 đồng (xe loại 2), 82.000 đồng (xe loại 3), 140.000 đồng (xe loại 4) và 200.000 đồng (xe loại 5).
Trạm tuyến tránh TP Sóc Trăng (tỉnh Sóc Trăng): Mức giá tăng lần lượt là 29.000 đồng (xe loại 1), 41.000 đồng (xe loại 2), 47.000 đồng (xe loại 3), 82.000 đồng (xe loại 4) và 165.000 đồng (xe loại 5).
Trạm Km2171 +200 (tỉnh Bạc Liêu): Mức giá tăng lần lượt là 29.000 đồng (xe loại 1), 41.000 đồng (xe loại 2), 47.000 đồng (xe loại 3), 82.000 đồng (xe loại 4) và 165.000 đồng (xe loại 5).
Trạm thu phí cầu Việt Trì (cầu Hạc Trì): Mức giá tăng lần lượt là 38.000 đồng (xe loại 1), 54.000 đồng (xe loại 2), 81.000 đồng (xe loại 3), 130.000 đồng (xe loại 4), 196.000 đồng (xe loại 5).
Trạm cầu Văn Lang (Ba Vì): Mức giá tăng lần lượt là 41.000 đồng (xe loại 1), 53.000 đồng (xe loại 2), 64.000 đồng (xe loại 3), 106.000 đồng (xe loại 4), 200.000 đồng (xe loại 5).
Trạm số 1 QL 5, Trạm số 2 QL 5: Mức giá tăng lần lượt là 45.000 đồng (xe loại 1), 65.000 đồng (xe loại 2), 87.000 đồng (xe loại 3), 140.000 đồng (xe loại 4), 200.000 đồng (xe loại 5).
Trạm thu phí kín trên cao tốc QL5: Mức giá chung (đ/km): 2.100 đồng/km (xe loại 1), 3.000 đồng/km (xe loại 2), 4.000 đồng/km (xe loại 3), 6.400 đồng/km (xe loại 4) và 8.251 đồng/km( xe loại 5).
Trạm Km41 (Quán Toan, Hải Phòng): Mức giá tăng lần lượt là 38.000 đồng (xe loại 1), 54.000 đồng (xe loại 2), 81.000 đồng(xe loại 3), 130.000 đồng (xe loại 4) và 196.000 đồng (xe loại 5).
Trạm Đại Yên QL18 qua thị xã Uông Bí (TP Hạ Long): Mức giá tăng lần lượt là 35.000 đồng (xe loại 1), 47.000 đồng (xe loại 2), 59.000 đồng (xe loại 3), 94.000 đồng (xe loại 4), 188.000 đồng (xe loại 5).
Trạm Ninh Xuân (tỉnh Khánh Hòa), Trạm Ea Đar (tỉnh Đắk Lắk): Mức giá tăng lần lượt là 29.000 đồng (xe loại 1), 35.000 đồng (xe loại 2), 47.000 đồng (xe loại 3), 70.000 đồng (xe loại 4), 141.000 đồng (xe loại 5).
Trạm Yên Lệnh (QL38 từ cầu Yên Lệnh đến núi giao Vực Vòng): Mức giá tăng lần lượt là 35.000 đồng (xe loại 1), 47.000 đồng (xe loại 2), 76.000 đồng (xe loại 3), 123.000 đồng (xe loại 4) và 188.000 đồng (xe loại 5).
Trạm Hoàng Mai (Nghi Sơn- Cầu Giát), Trạm TASCO Quảng Bình (Km604), Trạm Quán Hà, Trạm Đông Hà - Quảng Trị (Km763+800), Trạm Km943+975 (thay Trạm Hòa Phước, Hải Vân), Trạm Km1064+730 Quốc lộ 1 (tỉnh Quảng Nam), Trạm Km1148+1300 (tỉnh Bình Định), Trạm Bàn Thạch (An Dân)- hầm Đèo Cả Quốc lộ 1, Trạm Ninh An (Ninh Lộc), Trạm Sông Phan, Trạm Km72+930 tuyến đường Thái Nguyên-Chợ Mới, Trạm số 2 QL14 (Thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước), Trạm thu phí Km1610+800 (Hàm Rồng, Thanh Hóa), Trạm thu phí từ Pleiku-cầu 110 (Km542 - Km607+850), Trạm Phả Lại (Quốc lộ 18 đoạn Bắc Ninh - Uông Bí), Trạm Km49+550 (địa phận Bình Định), Trạm Km124+720 (địa phận tỉnh Gia Lai), Trạm Liên Đầm (Quốc lộ 20 đoạn Km123 105,17-Km268 tỉnh Lâm Đồng), Trạm Km67+300 QL32 (Trạm Tam Nông, Phú Thọ), Trạm cầu Mỹ Lợi (Km34+826, QL50 - tỉnh Vĩnh Long và Tiền Giang), Trạm cầu Cổ Chiên (Quốc lộ 60, tỉnh Bến Tre và Trà Vinh), Trạm thu Km16+905 (Quốc lộ 91): Mức giá tăng lần lượt từng loại xe là 41.000 đồng (xe loại 1), 59.000 đồng (xe loại 2), 87.000 đồng (xe loại 3), 140.000 đồng (xe loại 4) và 200.000 (xe loại 5).