* Giá hồ tiêuhôm nay giảm mạnh từ 2.000 đến 5.000 đồng/kg, hiện giao dịch trong khoảng 140.500 – 142.500 đồng/kg.
Giá hồ tiêu Đắk Lắk thu mua ở mức 142.000 đồng/kg, giảm 5.000 đồng/kg. Giá hồ tiêu Chư Sê (Gia Lai) thu mua ở mức 140.500 đồng/kg, giảm 5.000 đồng/kg. Giá hồ tiêu Đắk Nông ghi nhận ở mức 142.500 đồng/kg.
Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá hồ tiêu hôm nay giảm từ 2.000 đến 3.000 đồng/kg so với hôm qua. Cụ thể, ở Bình Phước hiện ở mức 142.000 đồng/kg. Tại Bà Rịa - Vũng Tàu giá hồ tiêu ở mức 142.000 đồng/kg, giảm 2.000 đồng/kg.
Cập nhật giá tiêu thế giới từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), kết thúc phiên giao dịch gần nhất, IPC niêm yết giá hồ tiêu đen Lampung của Indonesia đạt 6.679 USD/tấn, giá hồ tiêu trắng Muntok đạt 9.115 USD/tấn.
Giá hồ tiêu đen ASTA 570 của Brazil ở mức 6.150 USD/tấn. Giá hồ tiêu đen ASTA của Malaysia ở mức 8.300 USD/tấn; giá hồ tiêu trắng ASTA của nước này đạt 10.500 USD/tấn.
Giá hồ tiêu đen Việt Nam hôm nay giảm nhẹ, giao dịch ở 6.200 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l mức 6.500 USD/tấn; giá hồ tiêu trắng ở mức 9.400 USD/tấn.
* Giá cà phê trong nước hôm nay quay đầu giảm mạnh, mức giảm được xem là kỷ lục với khoảng từ 19.000 - 19.800 đồng/kg. Hiện giá thu mua trung bình tại các tỉnh Tây Nguyên về mức 109.200 đồng/kg.
Giá cà phê hôm nay giảm mạnh. Ảnh minh họa: kinhtedothi.vn |
Cụ thể, giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai (Chư Prông) là 109.000 đồng/kg, giảm 19.000 đồng/kg; tại tỉnh Đắk Nông cà phê được thu mua ở mức giá cao nhất là 109.500 đồng/kg, giảm 19.000 đồng/kg
Giá cà phê nhân xô (cà phê nhân, cà phê nhân tươi) tại tỉnh Lâm Đồng ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 108.000 đồng/kg, giảm 19.800 đồng/kg
Giá cà phê tại tỉnh Đắk Lắk; ở huyện Cư M'gar cà phê được thu mua ở mức 1109.000 đồng/kg, còn tại huyện Ea H'leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua với mức 108.900 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Robusta trên sàn London tiếp tục giảm mạnh so với phiên giao dịch trước đó, mức giảm từ 199 - 208 USD/tấn, dao động từ 4.390 - 4.772 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 1-2025 là 4.626 USD/tấn; kỳ hạn giao hàng tháng 3-2025 là 4.604 USD/tấn; kỳ hạn giao hàng tháng 5-2025 là 4.544 USD/tấn và kỳ hạn giao hàng tháng 7-2025 là 4.477 USD/tấn.
Ngày 4-12 sàn giao dịch cà phê Arabica New York giảm nhẹ qua các kỳ hạn giao hàng, dao động từ 280,10 - 300,85 cent/lb. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 3-2025 là 295,50 cent/lb; kỳ giao hàng tháng 5-2025 là 293,65 cent/lb; kỳ giao hàng tháng 7-2025 là 289,60 cent/lb và kỳ giao hàng tháng 9-2025 là 285,05 cent/lb (giảm 19,70 cent/lb).
Giá cà phê Arabica Brazil vẫn có sự tăng giảm hỗn hợp qua các kỳ hạn giao hàng, dao động từ 359,80 - 372,50 USD/bao (60kg). Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 12-2024 là 369,75 USD/bao (60kg); kỳ giao hàng tháng 3-2025 là 372,95 USD/bao (60kg); kỳ giao hàng tháng 5-2025 là 364,25 USD/bao (60kg) và giao hàng tháng 7-2025 là 358,75 USD/bao (60kg).
* Giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ghi nhận một số biến động.
Trên thị trường gạo, ghi nhận gạo nguyên liệu IR 504 tăng 50 đồng/kg dao động ở mức 10.250 - 10.350 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 tăng 100 đồng/kg dao động ở mức 12.400 - 12.500 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ giá gạo đi ngang so với hôm qua. Gạo thường dao động ở mức 16.000 - 17.000 đồng/kg. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg. Gạo thơm chào giá cao dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Jasmine 17.000 - 18.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa 21.500 đồng/kg; gạo thơm Thái hạt dài 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.500 đồng/kg.
Cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang cho biết, hiện lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 7.600 - 7.800 đồng/kg; lúa OM 5451 tăng 300 đồng/kg dao động ở mức 8.000 – 8.300 đồng/kg; lúa OM 380 dao động ở mức 7.000 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) tăng 200 đồng/kg dao động ở mức 9.000 - 9.200 đồng/kg; Nàng Hoa 9 tăng cao 400 đồng/kg có giá 8.800 - 9.000 đồng/kg; lúa Nhật ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mức 8.800 - 9.000 đồng/kg.
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm các loại dao động trong khoảng từ 5.800 - 9.300 đồng/kg. Hiện, giá tấm thơm dao động ở mức 9.200 - 9.300 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 5.800 - 6.000 đồng/kg.
Tại nhiều địa phương hôm nay nông dân chào bán nhiều hơn lúa thơm. Giao dịch mới chốt ít, giá lúa biến động. Tại An Giang, nguồn lúa vãn đồng nhiều, lượng còn tại một số huyện sạ muộn. Giá lúa ít biến động, thương lái trả giá thấp. Tại Bạc Liêu, nông dân chào bán nhiều lúa thơm, giao dịch mới ít. Tại Long An, nhu cầu mua chậm lại, thương lái trả giá thấp, giao dịch chậm, ít người mua.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay đi ngang so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ở mức 410 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 520 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 485 USD/tấn.
VIỆT CHUNG