Xếp hạng 41 girlgroup từ gen 1 đến gen 4 theo thời gian giành cúp trên đài trung ương: I'VE chỉ đứng thứ 3, vẫn chưa nhóm nữ nào phá được kỷ lục của ITZY

Munnie (lược dịch),| 05/01/2022 20:21

Có đến 4 vị trí trong top 5 thuộc về các nhóm nhạc nữ thuộc 2 công ty lớn JYP và YG!

Tại Kpop, một trong những thước đo đánh giá độ thành công của một nhóm nhạc thần tượng nào đó chính là vị trí thứ 1 trên các show âm nhạc hàng tuần, đặc biệt là chương trình của 3 đài trung ương (KBS, SBS, MBC). Trong lịch sử ngành công nghiệp thần tượng Hàn Quốc, đã có những nhóm đi vào huyền thoại với thời gian giành cúp trên đài trung ương nhanh đến khó tin, và ngược lại cũng có một số nhóm nắm giữ kỷ lục mà không ai muốn phá vỡ khi mất đến 5-7 năm để mang về chiếc cúp đầu tay.

BXH-girlgroup-theo-thoi-gian-gianh-cup

Cách đây không lâu, một kênh YouTube đã tổng hợp và xếp hạng 45 nhóm nhạc nam thuộc tất cả các thế hệ từ gen 1 đến gen 4 theo thời gian giành cúp show âm nhạc trên đài trung ương (tính từ thời điểm debut chính thức cho đến khi giành được chiếc cúp đầu tiên của 1 trong 3 đài KBS, SBS và MBC). Nằm trong chủ đề tương tự, kênh YouTube này mới đây cũng đã tiến hành tổng hợp và xếp hạng 41 nhóm nhạc nữ từ gen 1 đến gen 4 dựa trên thời gian họ giành chiến thắng đầu tiên trên "Music Bank", "Show! Music Core" và "Inkigayo" tính từ ngày debut chính thức. Trong đó, "kỷ lục" ở 2 đầu hiện đang thuộc về ITZY(giành cúp nhanh nhất) và Brave Girls (giành cúp lâu nhất).

Cùng điểm qua bảng xếp hạng 41 girlgroup (gen 1 - gen 4) theo thời gian giành cúp trên đài trung ương! Lưu ý: Tên công ty quản lý được liệt kê ở đây chỉ phản ánh thông tin về công ty chủ quản của nhóm ở thời điểm giành cúp.

41. Brave Girls (1.854 ngày)

Debut: 2016 - Brave Entertainment

Bài hát đoạt cúp đầu tiên: "Rollin'" (phát hành năm 2017, lội ngược dòng và đoạt cúp năm 2021)

* Thời gian này được tính dựa trên thời điểm debut của line-up thứ 2. Nếu tính từ khi line-up đầu tiên của Brave Girls ra mắt vào năm 2011 thì nhóm mất tới 3.629 ngày (tức khoảng 10 năm) để có thể cầm trên tay chiếc cúp đầu tiên).

40. Oh My Girl (1.581 ngày)

Debut: Tháng 4/2015 - WM Entertainment

Bài hát đoạt cúp đầu tiên: "BUNGEE (Fall In Love)" (2019)

39. Jewelry (1.493 ngày)

Debut: 2001 - Star Empire Entertainment

Bài hát đoạt cúp đầu tiên: "Superstar" (2005)

38. Girl's Day (1.095 ngày)

Debut: Tháng 7/2010 - Dream T Entertainment

Bài hát đoạt cúp đầu tiên: "Female President" (2013)

37. EXID (1.059 ngày)

Debut: Tháng 2/2012 - Yedang Entertainment

Bài hát đoạt cúp đầu tiên: "Up & Down" (2014)

36. LABOUM (975 ngày)

Debut: Tháng 8/2014 - NH EMG

Bài hát đoạt cúp đầu tiên: "HWI HWI" (2017)

35. A Pink (823 ngày)

Debut: Tháng 4/2011 - A Cube Entertainment

Bài hát đoạt cúp đầu tiên: "NoNoNo" (2013)

34. CSJH The Grace (778 ngày)

Debut: 2005 - SM Entertainment

Bài hát đoạt cúp đầu tiên: "One More Time, Ok?" (2007)

33. Baby V.O.X (762 ngày)

Debut: Tháng 7/1997 - DR Music

Bài hát đoạt cúp đầu tiên: "Get Up" (1999)

32. Brown Eyed Girls (723 ngày) 

Debut: Tháng 3/2006 - Nega Network

Bài hát đoạt cúp đầu tiên: "L.O.V.E" (2008)

31. (G)I-DLE (717 ngày)

Debut: Tháng 5/2018 - Cube Entertainment

Bài hát đoạt cúp đầu tiên: "Oh My God" (2020)

30. KARA (711 ngày)

Debut: Tháng 3/2007 - DSP Media

Bài hát đoạt cúp đầu tiên: "Honey" (2009)

29. MAMAMOO (627 ngày)

Debut: Tháng 6/2014 - RBW Entertainment

Bài hát đoạt cúp đầu tiên: "You're The Best" (2016)

28. f(x) (602 ngày)

Debut: Tháng 9/2009 - SM Entertainment

Bài hát đoạt cúp đầu tiên: "Pinocchio (Danger)" (2011)

27. AOA (560 ngày)

Debut: Tháng 7/2012 - FNC Entertainment

Bài hát đoạt cúp đầu tiên: "Miniskirt" (2014)

26. Secret (480 ngày)

Debut: Tháng 10/2009 - TS Entertainment

Bài hát đoạt cúp đầu tiên: "Shy Boy" (2011)

25. MOMOLAND (471 ngày)

Debut: Tháng 11/2016 - Duble Kick Company

Bài hát đoạt cúp đầu tiên: "BOOM BOOM" (2018)

24. Crayon Pop (409 ngày)

Debut: Tháng 7/2012 - Chrome Entertainment

Bài hát đoạt cúp đầu tiên: "Bar Bar Bar" (2013)

23. GFRIEND (386 ngày)

Debut: Tháng 1/2015 - Source Music

Bài hát đoạt cúp đầu tiên: "Rough" (2016)

22. After School (340 ngày)

Debut: Tháng 1/2009 - Pledis Entertainment

Bài hát đoạt cúp đầu tiên: "Because Of You" (2009)

21. DIVA (304 ngày) 

Debut: 1997 - Woongjin Music

Bài hát đoạt cúp đầu tiên: "Why (Do You Call Me)?" (1998)

20. Wonder Girls (261 ngày)

Debut: Tháng 2/2007 - JYP Entertainment)

Bài hát đoạt cúp đầu tiên: "Tell Me" (2007)

19. Red Velvet (239 ngày)

Debut: Tháng 8/2014 - SM Entertainment

Bài hát đoạt cúp đầu tiên: "Ice Cream Cake" (2015)

18. TWICE (200 ngày)

Debut: Tháng 10/2015 - JYP Entertainment

Bài hát đoạt cúp đầu tiên: "Cheer Up" (2016)

17. SISTAR (198 ngày) 

Debut: Tháng 6/2010 - Starship Entertainment

Bài hát đoạt cúp đầu tiên: "How Dare You" (2010)

16. IZ*ONE (166 ngày)

Debut: Tháng 10/2018 - Off the Record & Swing Entertainment

Bài hát đoạt cúp đầu tiên: "Violeta" (2019)

15. T-ara (157 ngày)

Debut: Tháng 7/2009 - MBK Entertainment

Bài hát đoạt cúp đầu tiên: "Bo Peep Bo Peep" (2010)

14. Fin.K.L (118 ngày)

Debut: Tháng 5/1998 - DSP Media

Bài hát đoạt cúp đầu tiên: "To My Boyfriend" (1998)

13. SNSD (113 ngày)

Debut: Tháng 8/2007 - SM Entertainment

Bài hát đoạt cúp đầu tiên: "Girls' Generation" (2007)

12. I.O.I (108 ngày)

Debut: Tháng 4/2016 - YMC Entertainment

Bài hát đoạt cúp đầu tiên: "Whatta Man" (2016)

11. 4Minute (102 ngày)

Debut: Tháng 6/2009 - Cube Entertainment

Bài hát đoạt cúp đầu tiên: "Muzik" (2009)

10. S.E.S (86 ngày)

Debut: Tháng 11/1997 - SM Entertainment

Bài hát đoạt cúp đầu tiên: "I'm Your Girl" (1998)

9. Davichi (71 ngày)

Debut: Tháng 2/2008 - MBK Entertainment

Bài hát đoạt cúp đầu tiên: "Sad Promise" (2008)

8. Chakra (65 ngày)

Debut: Tháng 2/2000 - World Music

Bài hát đoạt cúp đầu tiên: "Come A Come" (2000)

7. aespa (62 ngày)

Debut: Tháng 11/2020 - SM Entertainment

Bài hát đoạt cúp đầu tiên: "Black Mamba" (2020)

5 (đồng hạng). SeeYa (43 ngày)

Debut: Tháng 3/2006 - MBK Entertainment

Bài hát đoạt cúp đầu tiên: "Scent Of A Woman" (2006)

5 (đồng hạng). 2NE1 (43 ngày)

Debut: Tháng 5/2009 - YG Entertainment

Bài hát đoạt cúp đầu tiên: "Fire" (2009)

4. Miss A (23 ngày)

Debut: Tháng 7/2010 - JYP Entertainment

Bài hát đoạt cúp đầu tiên: "Bad Girl Good Girl" (2010)

3. I'VE (17 ngày)

Debut: Tháng 12/2021 - Starship Entertainment

Bài hát đoạt cúp đầu tiên: "ELEVEN" (2021)

2. BLACKPINK (14 ngày)

Debut: Tháng 8/2016 - YG Entertainment

Bài hát đoạt cúp đầu tiên: "WHISTLE" (2016)

1. ITZY (12 ngày)

Debut: Tháng 2/2019 - JYP Entertainment

Bài hát đoạt cúp đầu tiên: "DALLA DALLA" (2019)

Nổi bật Việt Báo
Đừng bỏ lỡ
Xếp hạng 41 girlgroup từ gen 1 đến gen 4 theo thời gian giành cúp trên đài trung ương: I'VE chỉ đứng thứ 3, vẫn chưa nhóm nữ nào phá được kỷ lục của ITZY
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO