Bạn đọc có email ThanhthamXX@gmail.com gửi email đến Văn phòng Tư vấn pháp luật Báo Lao Động hỏi.
Luật gia Hoàng Thị Quỳnh, Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:
Điều 12, Thông tư số 58/2020/TT-BCA quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 58/2020/TT-BCA) quy định về xe phải đăng ký tạm thời như sau:
Xe chưa được đăng ký, cấp biển số chính thức có nhu cầu tham gia giao thông; xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép vào Việt Nam du lịch, phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao; xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức; xe ôtô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam và xe có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng.
Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 58/2020/TT-BCA quy định về hồ sơ đăng ký xe tạm thời như sau:
2. Xe nhập khẩu; tạm nhập tái xuất có thời hạn, quá cảnh:
a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);
b) Bản sao Tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu hoặc bản kê khai chi tiết nhập khẩu xe. Đối với xe đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu, thủ tục đăng ký, cấp biển số tạm thời giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này.
Khoản 4 Điều 14 Thông tư số 58/2020/TT-BCA quy định thời hạn có giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, nơi đăng ký xe tạm thời như sau:
4. Chủ xe được đăng ký tại cơ quan đăng ký xe nơi gần nhất.
Như vậy, bạn phải thực hiện thủ tục đăng ký xe tạm thời tại cơ quan đăng ký xe gần nhất. Hồ sơ đăng ký xe tạm thời bao gồm các giấy tờ theo quy định trích dẫn nêu trên.