Lãi suất ngân hàng hôm nay 25/12/2024: Gửi tiền kỳ hạn nào lãi suất 7,2%/năm?
Tài chính ngân hàng - Ngày đăng : 10:32, 25/12/2024
Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước về diễn biến lãi suất của tổ chức tín dụng đối với khách hàng tháng 11/2024, lãi suất huy động kỳ hạn trên 24 tháng hiện đạt ngưỡng 7,2%/năm.
Cụ thể, lãi suất tiền gửi bằng VND bình quân của NHTM trong nước ở mức 0,1-0,2%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng; 3- 3,8%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1-6 tháng; 4,4-5,1%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6-12 tháng; 5,1-6%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ trên 12-24 tháng và 6,8-7,2%/năm đối với kỳ hạn trên 24 tháng.
Lãi suất huy động theo niêm yết chính thức của các ngân hàng, mức cao nhất mới chỉ là 6,4%/năm do Eximbank áp dụng cho tiền gửi trực tuyến các kỳ hạn 12-36 tháng vào các ngày cuối tuần.
Trong khi đó, mức lãi suất 6,3%/năm đang được BVBank niêm yết cho tiền gửi kỳ hạn 18-36 tháng. Đây cũng là mức lãi suất được MSB niêm yết cho khách hàng ưu tiên.
Trong khi đó, lãi suất huy động 6,2%/năm được áp dụng tại Indovina Bank (kỳ hạn từ 24 đến 36 tháng). Ngân hàng liên doanh này áp dụng mức lãi suất 6,05%/năm cho khách hàng gửi tiền kỳ hạn 13-18 tháng.
Lãi suất huy động 6,1%/năm được nhiều ngân hàng áp dụng. Trong đó, Ngân hàng Hiện Đại Việt Nam (MBV) và Dong A Bank niêm yết mức lãi suất này cho tiền gửi kỳ hạn từ 18 đến 36 tháng; SHB niêm yết cho kỳ hạn từ 36 tháng trở lên; Saigonbank kỳ hạn 36 tháng; HDBank kỳ hạn 18 tháng.
Với lãi suất huy động 6%/năm, CBBank đang niêm yết cho tiền gửi trực tuyến kỳ hạn từ 12 đến 36 tháng; BaoVietBank niêm yết cho tiền gửi trực tuyến các kỳ hạn từ 15 đến 36 tháng.
Ngoài ra, Saigonbank cũng niêm yết lãi suất ngân hàng 6%/năm cho kỳ hạn tiền gửi từ 13 đến 24 tháng; Dong A Bank niêm yết cho kỳ hạn 13 tháng; ABBank và BVBank niêm yết cho kỳ hạn 12 tháng và Viet A Bank niêm yết cho kỳ hạn 36 tháng.
Bên cạnh các mức lãi suất trên 6%/năm được niêm yết chính thức dành cho khách hàng phổ thông, một số ngân hàng còn niêm yết lãi suất vượt trội dành cho khách hàng VIP.
Trong đó, lãi suất cao nhất đang là 9,5%/năm do PVCombank áp dụng cho khách hàng gửi từ 2.000 tỷ đồng, kỳ hạn 12-13 tháng.
Khách hàng VIP tại HDBank cũng có cơ hội hưởng mức lãi suất lên tới 8,1%/năm khi gửi tiết kiệm kỳ hạn 13 tháng, lãi suất 7,7%/năm khi gửi tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng. Tuy nhiên, để được hưởng lãi suất này, khách hàng phải gửi tiết kiệm từ 500 tỷ đồng trở lên.
Trong khi đó, khách hàng gửi tiền tại Dong A Bank được hưởng lãi suất lên đến 7,5%/năm khi gửi từ 200 tỷ đồng kỳ hạn 13 tháng.
Tính đến 25/12 là ngày thứ 5 liên tiếp, thị trường không ghi nhận ngân hàng nào điều chỉnh lãi suất.
Theo thống kê đã có tới 12 ngân hàng tăng lãi suất huy động từ đầu tháng 12 gồm: Techcombank, BVBank, CB, Dong A Bank, VPBank, VIB, OCB, MSB, GPBank, TPBank, ABBank, và IVB. Trong đó ABBank là ngân hàng đầu tiên tăng lãi suất hai lần trong tháng.
Trong số đó, VIB, IVB, ABBank, GPBank là những ngân hàng đồng thời giảm lãi suất huy động từ đầu tháng. Ngoài ra, Bac A Bank, LPBank, NCB cũng là những ngân hàng đã giảm lãi suất huy động trong tháng này.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 25/12/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2,4 | 2,9 | 3,6 | 3,6 | 4,8 | 4,8 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 4,45 | 5,8 | 5,8 | 6 | 5,7 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,7 | 4 | 5,15 | 5,25 | 5,6 | 5,95 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4,35 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,9 | 4,05 | 5,4 | 5,7 | 6 | 6,3 |
CBBANK | 4,15 | 4,35 | 5,85 | 5,8 | 6 | 6 |
DONG A BANK | 4,1 | 4,3 | 5,55 | 5,7 | 5,8 | 6,1 |
EXIMBANK | 3,9 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,2 | 5,8 |
GPBANK | 3,5 | 4,02 | 5,35 | 5,7 | 6,05 | 6,15 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 4,7 | 5,6 | 6,1 |
IVB | 4 | 4,35 | 5,35 | 5,35 | 5,95 | 6,05 |
KIENLONGBANK | 3,9 | 3,9 | 5,4 | 5,3 | 5,7 | 5,7 |
LPBANK | 3,6 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
MB | 3,7 | 4 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | 5,1 |
MSB | 4,1 | 4,1 | 5 | 5 | 6,3 | 5,8 |
NAM A BANK | 4,5 | 4,7 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
NCB | 3,9 | 4,2 | 5,45 | 5,55 | 5,8 | 5,8 |
OCB | 4 | 4,2 | 5,2 | 5,2 | 5,3 | 5,5 |
OCEANBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,1 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 3,4 | 4,1 | 4,5 | 4,7 | 5 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
TECHCOMBANK | 3,55 | 3,75 | 4,55 | 4,55 | 4,85 | 4,85 |
TPBANK | 3,7 | 4 | 4,8 | 5,3 | 5,5 | |
VIB | 3,8 | 3,9 | 4,9 | 4,9 | 5,3 | |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,7 | 5,9 |
VIETBANK | 3,9 | 4,1 | 5,2 | 5 | 5,6 | 5,9 |
VPBANK | 3,8 | 4 | 5 | 5 | 5,5 | 5,5 |
Về lãi suất cho vay bình quân tháng 11, NHNN cho hay lãi suất cho vay bình quân của NHTM trong nước đối với các khoản cho vay mới và cũ còn dư nợ ở mức 6,7-9,0%/năm. Lãi suất cho vay ngắn hạn bình quân bằng VND đối với lĩnh vực ưu tiên khoảng 3,8%/năm thấp hơn mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa theo quy định của NHNN (4%/năm). |