Bản tin nông sản hôm nay (30-10): Giá cà phê, hồ tiêu và lúa gạo biến động
Kinh doanh - Ngày đăng : 09:11, 30/10/2024
*Giá cà phê trong nước tăng mạnh 1.500 -1.600 đồng/kg nằm trong khoảng 110.000-110.700 đồng/kg. Hiện giá mua trung bình tại các tỉnh Tây Nguyên là 110.400 đồng/kg, giá mua cao nhất tại tỉnh Đắk Nông 110.700 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai (Chư Prông) là 110.500 đồng tăng 1,500 đồng/kg, ở Pleiku và Ia Grai cùng giá 110.400 đồng/kg; tại tỉnh Kon Tum ở mức giá 110.500 đồng/kg tăng 1.500 đồng/kg so với ngày hôm qua; tại tỉnh Đắk Nông cà phê được thu mua với giá cao nhất 110.700 đồng/kg tăng 1.600 đồng/kg so với ngày hôm qua.
Giá cà phê nhân xô (cà phê nhân, cà phê nhân tươi) tại tỉnh Lâm Đồng ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 110.000 đồng/kg tăng 1.500 đồng/kg so với ngày hôm qua.
Tại tỉnh Đắk Lắk, ở huyện Cư M'gar cà phê được thu mua ở mức khoảng 110.500 đồng/kg tăng 1.500 đồng/kg còn tại huyện Ea H'leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 110.400 đồng/kg.
Giá cà phê thế giới cập nhật như sau: Kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Robusta trên sàn London ngày 30-10 giảm ở mức 4.170 - 4.398 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 1-2025 là 4.398 USD/tấn (giảm 104 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 3-2025 là 4.312 USD/tấn (giảm 98 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 5-2025 là 4.244 USD/tấn (giảm 93 USD/tấn) và kỳ hạn giao hàng tháng 7-2025 là 4.170 USD/tấn (giảm 85 USD/tấn).
Ảnh minh họa / Vietnam+ |
Giá cà phê Arabica trên sàn New York sáng 30-10 giảm từ 243.25 - 248.10 cent/lb. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 12-2024 là 248,10 cent/lb (giảm 1,68%); kỳ giao hàng tháng 3-2025 là 247,25 cent/lb (giảm 1,63%); kỳ giao hàng tháng 5-2025 là 245,85 cent/lb (giảm 1,62%) và kỳ giao hàng tháng 7-2025 là 243,25 cent/lb (giảm 1,60%).
Giá cà phê Arabica Brazil sáng 30-10 giảm. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 12-2024 là 300,75 USD/bao 60kg (giảm 0,27%); kỳ giao hàng tháng 3-2025 là 300,80 USD/bao (giảm 0,35%); kỳ giao hàng tháng 5-2025 là 301,00 USD/tấn (giảm 1,75%) và giao hàng tháng 7-2025 là 297,45 USD/tấn (giảm 1,73%).
*Tại thị trường trong nước, giá hồ tiêu hôm nay tại khu vực Đông Nam Bộ giảm 500 đồng/kg so với ngày hôm qua, giao dịch quanh mốc 142.000 -143.000 đồng/kg, giá mua cao nhất tại các tỉnh Đắk Nông, Đắk Lắk, Bà Rịa -Vũng Tàu là 143.000 đồng/kg.
Theo đó, giá hồ tiêu Đắk Lắk được thu mua ở mức 143.000 đồng/kg giảm 500 đồng/kg so với ngày 29-10. Giá hồ tiêu Chư Sê (Gia Lai) thu mua ở mức 142.000 đồng/kg ổn định so với ngày hôm qua. Giá hồ tiêu Đắk Nông hôm nay ghi nhận ở mức 143.000 đồng/kg giảm 500 đồng/kg so với ngày 29-10.
Tại Bình Phước giá hồ tiêu hôm nay ở mức 142.000 đồng/kg đi ngang so với ngày hôm qua. Tại Bà Rịa – Vũng Tàu hiện ở mức 143.000 đồng/kg chững lại đồng/kg so với ngày 29-10.
Tại thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch gần nhất, IPC niêm yết giá hồ tiêu đen Lampung của Indonesia đạt 6.724USD/tấn ổn định so với ngày 29-10, giá hồ tiêu trắng Muntok ở mức 9.205 USD/tấn, ổn định so với ngày hôm qua.
Giá hồ tiêu đen ASTA 570 của Brazil ở mức 6.400 USD/tấn. Giá hồ tiêu đen ASTA của Malaysia ở mức 8.500 USD/tấn; giá hồ tiêu trắng ASTA của nước này đạt 11.000 USD/tấn.
Trong đó, giá hồ tiêu đen Việt Nam giao dịch ở 6.500 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l mức 6.800 USD/tấn; giá hồ tiêu trắng ở mức 9.500 USD/tấn.
* Cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay ghi nhận có điều chỉnh so với ngày 29-10, lúa IR 50404 giá ở mức 6.700 - 7.000 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 ở mức giá 7.800 - 8.000 đồng/kg, lúa OM 5451 ở mức 7.200 - 7.500 đồng/kg; lúa OM 18 có giá 7.200 - 7.500 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg, lúa OM 380 dao động 7.000 - 7.200 đồng/kg; lúa Nhật ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.
Trên thị trường gạo, ghi nhận tại các địa phương như An Giang, Đồng Tháp giao dịch cầm chừng, kho mua chậm, lượng về ít, giữ giá.
Bên cạnh đó, thị trường nếp không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Nếp Long An IR 4625 (khô) 9.600 - 9.800 đồng/kg. Nếp Long An 3 tháng (khô) 9.800 - 10.000 đồng/kg.
Trên thị trường gạo, giá gạo ghi nhận không có điều chỉnh so với ngày 29-10. Hiện giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu ở mức 10.500 - 10.600 đồng/kg, gạo thành phẩm IR 504 ở mức 12.600 - 12.700 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm các loại dao động trong khoảng từ 6.100 - 9.600 đồng/kg. Hiện, giá tấm OM 5451 ở mức 9.400 - 9.600 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg; giá cám khô ở mức 6.100 - 6.250 đồng/kg tăng 50 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg. Tuy nhiên, giá gạo thường tiếp tục ấn định trong khoảng 15.000 - 16.000 đồng/kg, gạo thơm 17.000 - 23.000 đồng/kg. Gạo Jasmine 17.000 - 18.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 21.500 đồng/kg; gạo tẻ thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 23.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam không có điều chỉnh so với ngày 29-10. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ở mức 432 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 531 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 503 USD/tấn.
VIỆT CHUNG