Lãi suất ngân hàng hôm nay 10/9/2024: Nhà băng tăng lãi suất đuổi kịp nhóm big4
Tài chính ngân hàng - Ngày đăng : 10:09, 10/09/2024
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agribank) bất ngờ tăng lãi suất huy động vào sáng nay, 10/9. Trước đó, “ông lớn” này từng là ngân hàng duy nhất trong nhóm big4 tăng lãi suất huy động vào đầu tháng 8.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến vừa được Agribank công bố, lãi suất huy động kỳ hạn 1-2 tháng tăng thêm 0,2%/năm lên 2%/năm.
Lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 3-5 tháng được Agribank tăng thêm 0,3%/năm, lên 2,5%/năm. Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6-9 tháng được điều chỉnh tăng nhẹ 0,1%/năm, lên 3,3%/năm.
Agribank giữ nguyên lãi suất tiền gửi các kỳ hạn còn lại. Kỳ hạn 12-18 tháng được niêm yết ở mức 4,7%/năm, trong khi lãi suất huy động cao nhất thuộc về kỳ hạn tiền gửi 24 tháng là 4,8%/năm.
Với việc vừa tăng lãi suất tiết kiệm, lãi suất do Agribank công bố đã ngang bằng với lãi suất tiết kiệm tại BIDV và VietinBank tại các kỳ hạn từ 1-2 tháng và 6-18 tháng, trong khi lãi suất kỳ hạn 3-5 tháng được Agribank niêm yết nhỉnh hơn 0,2%/năm so với hai ngân hàng còn lại.
Tuy nhiên, lãi suất tiền gửi các kỳ hạn dài tại Agribank lại thấp hơn từ 0,1-0,2%/năm.
Mức lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-9 tháng tại 3 ngân hàng trên đang cao hơn 0,4%/năm so với lãi suất do Vietcombank công bố và cao hơn từ 0,1-0,2%/năm ở các kỳ hạn còn lại.
Cũng trong hôm nay, Ngân hàng GPBank tăng lãi suất huy động các kỳ hạn 1-9 tháng với mức tăng 0,2%/năm.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến vừa được GPBank niêm yết, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng tăng lên 3,2%/năm, kỳ hạn 2 tháng 3,7%/năm, kỳ hạn 3 tháng 3,72%/năm, kỳ hạn 4 tháng 3,74%/năm, kỳ hạn 5 tháng 3,75%/năm, kỳ hạn 6 tháng 5,05%/năm, kỳ hạn 7 tháng 5,15%/năm, kỳ hạn 8 tháng 5,3%/năm và kỳ hạn 9 tháng 5,4%/năm.
GPBank giữ nguyên lãi suất tiền gửi các kỳ hạn còn lại. Kỳ hạn 12 tháng có lãi suất 5,75%/năm, kỳ hạn 13-36 tháng đồng loạt niêm yết tại 5,85%/năm - mức lãi suất huy động cao nhất theo công bố của nhà băng này.
Sau hai lần tăng lãi suất huy động trong tháng 8, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (VietBank) cũng vừa tiếp tục tăng lãi suất huy động các kỳ hạn ngắn.
Theo đó, lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 1-4 tháng tăng thêm 0,2%/năm. Hiện lãi suất huy động kỳ hạn 1 tháng tại ngân hàng này là 3,8%/năm, kỳ hạn 2 tháng 3,9%/năm, kỳ hạn 3 tháng 4%/năm, kỳ hạn 4 tháng 4,1%/năm.
VietBank giữ nguyên lãi suất tiền gửi các kỳ hạn còn lại.
Ngoài VietBank, GPBank và Agribank, lãi suất huy động tại các ngân hàng khác không thay đổi.
Như vậy, từ đầu tháng 9 đến nay, đã có 5 ngân hàng tăng lãi suất huy động gồm: Dong A Bank, OceanBank, VietBank, GPBank và Agribank
Ngược lại, ABBank là ngân hàng đầu tiên giảm lãi suất huy động với mức giảm từ 0,1-0,4%/năm các kỳ hạn 1-12 tháng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 10/9/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2 | 2,5 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 1,9 | 1,9 | 1,9 | 1,9 |
ABBANK | 3,2 | 3,7 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
ACB | 3 | 3,4 | 4,15 | 4,2 | 4,8 | |
BAC A BANK | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,6 | 5,75 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,7 | 3,8 | 5,1 | 5,5 | 5,8 | 6 |
CBBANK | 3,8 | 4 | 5,55 | 5,5 | 5,7 | 5,85 |
DONG A BANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,2 | 6 |
EXIMBANK | 3,8 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 4,5 | 5,1 |
GPBANK | 3,2 | 3,72 | 5,05 | 5,4 | 5,75 | 5,85 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,1 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 5,6 |
LPBANK | 3,4 | 3,5 | 4,7 | 4,8 | 5,1 | 5,1 |
MB | 3,3 | 3,7 | 4,4 | 4,4 | 5,1 | 5 |
MSB | 3,7 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,4 |
NAM A BANK | 3,5 | 4,1 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
NCB | 3,7 | 4 | 5,35 | 5,55 | 5,7 | 6,1 |
OCB | 3,7 | 3,9 | 4,9 | 5 | 5,2 | 5,4 |
OCEANBANK | 3,8 | 4,2 | 5 | 5,1 | 5,6 | 6,1 |
PGBANK | 3,2 | 3,7 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 4,8 | 6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,75 | 3,95 | 4,5 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
TECHCOMBANK | 3,25 | 3,45 | 4,55 | 4,55 | 4,95 | 4,95 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,7 | 5,2 | 5,4 | |
VIB | 3,2 | 3,2 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | |
VIET A BANK | 3,4 | 3,4 | 4,8 | 4,8 | 5,4 | 5,7 |
VIETBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5 | 5,6 | 5,9 |
VPBANK | 3,6 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,5 |