Lãi suất ngân hàng hôm nay 5/8/2024: Chỉ 3 ngày, nhà băng có 2 lần tăng lãi suất
Kinh doanh - Ngày đăng : 11:28, 05/08/2024
Sau khi tăng lãi suất huy động vào ngày 2/8, với mức tăng từ 1-2%/năm các kỳ hạn từ 1-36 tháng, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) hôm nay (5/8) tiếp tục tăng lãi suất huy động với mức tăng cao nhất lên đến 0,4%/năm.
Theo đó, lãi suất huy động trực tuyến mới nhất tại Sacombank gồm: Kỳ hạn 1 tháng tăng 0,2%/năm lên 3,3%/năm; kỳ hạn 2 tháng tăng 0,3%/năm lên 3,5%/năm; kỳ hạn 3-5 tháng tăng 0,1%/năm lên 3,6%/năm.
Lãi suất kỳ hạn 6-7 tháng được Sacombank điều chỉnh tăng thêm tới 0,4%/năm, lên mức 4,9%/năm. Đây cũng là mức lãi suất mới đối với tiền gửi kỳ hạn từ 8-11 tháng sau khi các kỳ hạn này tăng thêm 0,3%/năm.
Lãi suất tiết kiệm trực tuyến kỳ hạn 12-13 tháng được điều chỉnh tăng thêm 0,2%/năm lên 5,4%/năm, trong khi kỳ hạn 15 và 18 tháng lần lượt được niêm yết tại 5,5% và 5,6%/năm, tăng 0,3-0,4%/năm.
Lãi suất huy động cao nhất tại Sacombank thuộc về kỳ hạn 24-36 tháng, đồng loạt được niêm yết tại 5,7%/năm sau khi tăng từ 0,3-0,4%/năm.
Như vậy, mới sang đến ngày thứ 5 của tháng 8, Sacombank đã hai lần tăng lãi suất huy động. Đây cũng là ngân hàng đầu tiên tăng lãi suất huy động lần hai kể từ đầu tháng.
Cùng tăng lãi suất hôm nay còn có Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương (Saigonbank) khi ngân hàng này tăng lãi suất huy động tại tất cả kỳ hạn, với mức tăng đồng loạt 0,3%/năm. Qua đó, Saigonbank còn đẩy lãi suất lên đến 6-6,1%/năm từ hôm nay.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến mới nhất do Saigonbank công bố, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1-2 tháng đã tăng lên 3,3%/năm; kỳ hạn 3-5 tháng được tăng lên 3,6%/năm; kỳ hạn 6-8 tháng 4,8%/năm; kỳ hạn 9 tháng 4,9%/năm; kỳ hạn 10 tháng 5%/năm; kỳ hạn 11 tháng 5,1%/năm; kỳ hạn 12 tháng có lãi suất lên đến 5,8%/năm.
Đáng chú ý, Saigonbank chính thức gia nhập nhóm các nhà băng niêm yết lãi suất huy động từ 6%/năm sau khi nâng lãi suất kỳ hạn 13-24 tháng lên đến 6%/năm. Thậm chí, lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 36 tháng tại nhà băng này đã tăng lên đến 6,1%/năm.
Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPBank) trở thành ngân hàng tiếp theo tăng lãi suất trong ngày đầu tuần với mức tăng thêm 0,2%/năm với các kỳ hạn từ 1-6 tháng.
Theo đó, lãi suất huy động trực tuyến mới nhất do TPBank công bố gồm: Kỳ hạn 1 tháng 3,5%/năm, kỳ hạn 3 tháng 3,8%/năm, kỳ hạn 6 tháng 4,7%/năm.
Lãi suất các kỳ hạn còn lại được TPBank giữ nguyên, kỳ hạn 12 tháng 5,2%/năm, kỳ hạn 18 tháng 5,4%/năm, và kỳ hạn 24-36 tháng 5,7%/năm.
Cũng trong hôm nay, Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) trở thành ngân hàng tiếp theo tăng lãi suất huy động vào đầu tuần mới.
Tuy nhiên, Eximbank chỉ điều chỉnh lãi suất tại duy nhất kỳ hạn tiền gửi 12 tháng. Theo đó, lãi suất huy động trực tuyến dành cho khách hàng cá nhân tăng 0,4%/năm lên 5,4%/năm (lĩnh lãi cuối kỳ) và lên 5,2%/năm đối với khách hàng lĩnh lãi hàng tháng.
Lãi suất huy động các kỳ hạn còn lại được Eximbank giữ nguyên.
Lãi suất huy động trực tuyến lĩnh lãi hàng tháng được Eximbank niêm yết thấp hơn 0,2%/năm so với biểu lãi suất nói trên.
Ngoài các ngân hàng nói trên, lãi suất huy động tại các ngân hàng còn lại không thay đổi.
Như vậy, đã có 6 ngân hàng thương mại tăng lãi suất huy động từ đầu tháng 8 gồm: Agribank, Eximbank, HDBank, Sacombank, Saigonbank, và TPBank. Trong đó, Sacombank là ngân hàng đã hai lần tăng lãi suất trong thời gian này.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 5/8/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 1,8 | 2,2 | 3,2 | 3,2 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 4 | 5 | 5,5 | 6 | 5,7 |
ACB | 3 | 3,4 | 4,15 | 4,2 | 4,8 | |
BAC A BANK | 3,7 | 3,9 | 5,15 | 5,25 | 5,75 | 5,85 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,7 | 3,8 | 5,1 | 5,5 | 5,8 | 6 |
CBBANK | 3,4 | 3,6 | 5,15 | 5,1 | 5,3 | 5,55 |
DONG A BANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,2 | 4,5 | 4,7 |
EXIMBANK | 3,5 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,4 | 5,1 |
GPBANK | 3 | 3,52 | 4,85 | 5,2 | 5,75 | 5,85 |
HDBANK | 3,55 | 3,55 | 5,1 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
LPBANK | 3,4 | 3,5 | 4,7 | 4,8 | 5,1 | 5,6 |
MB | 3,3 | 3,7 | 4,4 | 4,4 | 5,1 | 5 |
MSB | 3,7 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,4 |
NAM A BANK | 3,1 | 3,8 | 4,6 | 5,1 | 5,4 | 5,7 |
NCB | 3,7 | 4 | 5,35 | 5,55 | 5,7 | 6,1 |
OCB | 3,7 | 3,9 | 4,9 | 5 | 5,2 | 5,4 |
OCEANBANK | 3,4 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,5 | 6,1 |
PGBANK | 3,2 | 3,7 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,35 | 3,55 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 3,2 | 3,7 | 4,4 | 4,54 | 5,25 | 6 |
SHB | 3,5 | 3,6 | 4,7 | 4,8 | 5,2 | 5,5 |
TECHCOMBANK | 2,85 | 3,25 | 4,25 | 4,25 | 4,95 | 4,95 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,7 | 5,2 | 5,4 | |
VIB | 3,1 | 3,4 | 4,4 | 4,4 | 4,9 | |
VIET A BANK | 3,4 | 3,7 | 4,8 | 4,8 | 5,4 | 5,7 |
VIETBANK | 3,6 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,4 | 5,9 |
VPBANK | 3,1 | 3,6 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | 5,3 |