Lãi suất ngân hàng hôm nay 18/6/2024: Thêm nhà băng tăng lãi suất huy động
Tài chính ngân hàng - Ngày đăng : 10:19, 18/06/2024
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến dành cho tài khoản tiết kiệm mở mới dưới 1 tỷ đồng, lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng tăng 0,1%/năm lên 2,85%/năm. Các kỳ hạn từ 3-5 tháng tăng 0,2%/năm lên 3,25%/năm.
Lãi suất huy động các kỳ hạn còn lại đồng loạt điều chỉnh tăng thêm 0,3%/năm kể từ hôm nay. Theo đó, lãi suất kỳ hạn từ 6-11 tháng là 4,25%/năm; các kỳ hạn còn lại từ 12-36 tháng là 4,95%/năm.
Đối với tài khoản tiết kiệm mở mới từ 1 tỷ đồng đến dưới 3 tỷ đồng, Techcombank cộng thêm 0,1%/năm lãi suất cho kỳ hạn từ 1-5 tháng, và cộng thệm 0,05%/năm lãi suất đối với các kỳ hạn từ 6-36 tháng.
Mức lãi suất cộng thêm dành cho tài khoản mở mới từ 3 tỷ đồng trở lên lần lượt là 0,2%/năm đối với kỳ hạn 1-5 tháng, và 0,1%/năm đối với kỳ hạn 6-36 tháng.
Như vậy, lãi suất ngân hàng cao nhất tại Techcombank hiện là 5,05%/năm, áp dụng cho tài khoản tiền gửi mở mới từ 3 tỷ đồng, kỳ hạn 12-36 tháng.
Techcombank cũng là ngân hàng duy nhất điều chỉnh lãi suất tiết kiệm trong sáng nay, đồng thời trở thành ngân hàng thứ 21 tăng lãi suất kể từ đầu tháng 6.
Theo báo cáo của Công ty Chứng khoán Bảo Việt (BVSC), lãi suất huy động trung bình ở kỳ hạn 6 tháng đạt mức 4,25%, tăng 23 điểm phần trăm so với tháng trước đó.
Nhóm ngân hàng vốn hóa nhỏ có mức tăng lãi suất mạnh nhất. Lãi suất trung bình kỳ hạn 6 tháng của nhóm này tăng 0,41% lên 4,67%, trong khi lãi suất của nhóm NHTM vốn hóa lớn và nhóm “big4” NHTM lần lượt tăng 0,14% và 0,15% lên 4,27% và 3,13%.
Tương tự, lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng cũng có diễn biến tăng. Lãi suất trung bình theo mẫu theo dõi của BVSC hiện ở mức 5,05%, tăng 23 điểm phần trăm so với tháng trước.
Nhóm ngân hàng nhỏ tăng 39 điểm phần trăm lên 5,32%, trong khi nhóm NHTM vốn hóa lớn tăng 19 điểm phần trăm lên 4,96%. Trong khi đó, nhóm NHTM “big 4” vẫn chưa điều chỉnh lãi suất kỳ hạn 12 tháng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 18 THÁNG 6 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 1,6 | 1,9 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 3,6 | 4,8 | 4,4 | 5,6 | 5,7 |
ACB | 2,5 | 2,9 | 3,5 | 3,8 | 4,5 | 4,6 |
BAC A BANK | 3,5 | 3,7 | 4,9 | 5 | 5,5 | 5,6 |
BAOVIETBANK | 3 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,5 | 5,8 |
BVBANK | 3,4 | 3,5 | 4,9 | 5,05 | 5,6 | 5,8 |
CBBANK | 3,4 | 3,6 | 5,15 | 5,1 | 5,3 | 5,55 |
DONG A BANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,2 | 4,5 | 4,7 |
EXIMBANK | 3,5 | 3,8 | 4,3 | 4,3 | 5 | 5,1 |
GPBANK | 3 | 3,52 | 4,85 | 5,2 | 5,75 | 5,85 |
HDBANK | 3,25 | 3,25 | 4,9 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3 | 3 | 4,7 | 5 | 5,2 | 5,5 |
LPBANK | 3,2 | 3,3 | 4,4 | 4,5 | 5,1 | 5,6 |
MB | 3,1 | 3,4 | 4,2 | 4,3 | 5 | 4,9 |
MSB | 3,7 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,4 |
NAM A BANK | 3,1 | 3,8 | 4,6 | 5,1 | 5,4 | 5,7 |
NCB | 3,5 | 3,8 | 5,05 | 5,25 | 5,6 | 6,1 |
OCB | 3,5 | 3,7 | 4,6 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
OCEANBANK | 3,4 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,5 | 6,1 |
PGBANK | 2,9 | 3,2 | 4,2 | 4,2 | 5 | 5,5 |
PVCOMBANK | 3,15 | 3,15 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5,3 |
SACOMBANK | 2,7 | 3,2 | 4 | 4,1 | 4,9 | 5,1 |
SAIGONBANK | 2,3 | 2,5 | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,7 | 2,9 | 3,6 | 3,8 | 4,45 | 5 |
SHB | 3,1 | 3,2 | 4,5 | 4,6 | 5 | 5,3 |
TECHCOMBANK | 2,85 | 3,25 | 4,25 | 4,25 | 4,95 | 4,95 |
TPBANK | 3,2 | 3,4 | 4,3 | 5 | 5,4 | |
VIB | 3 | 3,3 | 4,4 | 4,5 | 5,1 | |
VIET A BANK | 3,2 | 3,5 | 4,6 | 4,6 | 5,2 | 5,5 |
VIETBANK | 3,1 | 3,3 | 4,6 | 4,6 | 5,2 | 5,8 |
VPBANK | 3,1 | 3,5 | 4,7 | 4,7 | 5,2 | 5,2 |
Theo thống kê của NHNN trong tuần từ 10-14/6, thông qua nghiệp vụ mua kỳ hạn, NHNN bơm 5.106,8 tỷ đồng (kỳ hạn 7 ngày, lãi suất 4,5%), trong khi 12.905 tỷ đồng phát hành trước đó đã đáo hạn.
Thông qua nghiệp vụ bán hẳn, NHNN hút 8.050 tỷ đồng (kỳ hạn 28 ngày, lãi suất 4,25%), trong khi 6.000 tỷ đồng phát hành trước đó đã đáo hạn.
Lãi suất liên ngân hàng các kỳ hạn qua đêm, 1 tuần, 2 tuần lần lượt tăng 0,51%; 0,46%; 0,24% lên 4,52%; 4,66%; 4,6%.
Tỷ giá trung tâm tăng 8 VNĐ/USD từ 24.241 VNĐ/USD lên 24.249 VND/USD. Trong khi đó, tỷ giá NHTM tăng 37 VNĐ/USD từ 25.413 VND/USD lên 25.450 VND/USD. Tính từ đầu năm, VND mất giá 4,64% so với USD.
Theo thống kê từ đầu tháng 6 đến nay đã có 21 ngân hàng thương mại tăng lãi suất huy động gồm:
VietinBank, TPBank, VIB, GPBank, BaoViet Bank, LPBank, Nam A Bank, OceanBank, ABBank, Bac A Bank, MSB, MB, Eximbank, OCB, BVBank, NCB, VietBank, VietA Bank, VPBank, PGBank, và Techcombank.
Trong đó, GPBank, VIB, MB, BaoViet Bank, Eximbank, và OceanBank đã hai lần tăng lãi suất huy động từ đầu tháng 6.
Ở chiều ngược lại, Eximbank dù hai lần tăng lãi suất huy động các kỳ hạn lần lượt 1-12 tháng và 1 – 3 tháng, nhưng ngân hàng này lại giảm 0,1%/năm các kỳ hạn từ 15-36 tháng.
TPBank sau khi tăng lãi suất vào đầu tháng nhưng cũng đã điều chỉnh giảm để đưa lãi suất về mức cũ.