Lãi suất ngân hàng hôm nay 16/5/2024: Nhà băng tất bật điều chỉnh tăng lãi suất
Tài chính ngân hàng - Ngày đăng : 09:38, 16/05/2024
Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank) hôm nay (16/5) tiếp tục tăng lãi suất huy động ở kỳ hạn tiền gửi 6 tháng với mức tăng 0,1 điểm phần trăm. Đây là ngày thứ hai liên tiếp ABBank tăng lãi suất huy động nhưng chỉ điều chỉnh duy nhất kỳ hạn 6 tháng.
Với việc điều chỉnh này, lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 6 tháng lĩnh lãi cuối kỳ tại ABBank tăng lên 4,6%/năm. Đây cũng là mức lãi suất huy động cao nhất tại ngân hàng này.
Lãi suất huy động các kỳ hạn còn lại được ABBank giữ nguyên. Lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 1-2 tháng là 2,9%/năm, 3-5 tháng là 3%/năm và 7-60 tháng là 4,1%/năm. Biểu lãi suất này còn cao hơn 0,2-0,4 điểm phần trăm so với lãi suất huy động tại quầy.
Đáng chú ý trong sáng nay, Ngân hàng VPBank cũng đồng loạt tăng lãi suất huy động tại tất cả kỳ hạn tiền gửi, với mức tăng thêm 0,2 điểm phần trăm. Trước đó, VPBank từng hai lần tăng lãi suất huy động trong tháng 4.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến dành cho tài khoản tiền gửi dưới 10 tỷ đồng mà VPBank vừa công bố, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng là 2,9%/năm, kỳ hạn 2-5 tháng có lãi suất mới là 3,2%/năm, kỳ hạn 6-11 tháng là 4,4%/năm, kỳ hạn 12-18 tháng 5%/năm và kỳ hạn 24-36 tháng là 5,4%/năm.
VPBank lần lượt cộng thêm 0,1-0,2 điểm phần trăm lãi suất cho tài khoản tiền gửi từ 10-50 tỷ đồng và từ 50 tỷ đồng trở lên.
Ngoài ra, khách hàng còn được cộng thêm 0,1 điểm phần trăm lãi suất cho tài khoản tiền gửi tối thiểu 100 triệu đồng, kỳ hạn tối thiểu 1 tháng.
Với cách tính lãi suất lũy tiến như trên, lãi suất huy động cao nhất tại VPBank là 5,6%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 24-36 tháng.
Cũng trong sáng nay, Ngân hàng Xây Dựng (CB) đồng loạt tăng lãi suất huy động tại tất cả kỳ hạn. Đây là lần thứ hai trong tháng nhà băng này tăng lãi suất huy động, sau khi đã tăng các kỳ hạn 6-36 tháng hôm 6/5.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến được CB công bố sáng 16/5, lãi suất huy động đồng loạt tăng thêm 0,3 điểm phần trăm so với ngày hôm qua.
Cụ thể, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-2 tháng tăng lên 3,4%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng tăng lên 3,6%/năm, kỳ hạn 6 tháng 5,15%/năm, kỳ hạn 7-11 tháng 5,1%/năm, kỳ hạn 12 tháng 5,3%/năm và kỳ hạn từ 13 tháng trở lên có lãi suất mới lên đến 5,55%/năm.
Đáng chú ý, trong ngày 16/5, Ngân hàng VietBank bất ngờ giảm lãi suất huy động với mức giảm đồng loạt 0,1 điểm phần trăm tại các kỳ hạn tiền gửi từ 3-36 tháng. Nhà băng này chỉ giữ nguyên lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-2 tháng ở mức lần lượt 3-3,1%/năm.
Theo biểu lãi suất huy động mới sau khi điều chỉnh, lãi suất ngân hàng tại VietBank như sau: Kỳ hạn 3 tháng 3,3%/năm, kỳ hạn 4 tháng 3,4%/năm, kỳ hạn 5 tháng 3,5%/năm, kỳ hạn 6 tháng 4,4%/năm, kỳ hạn 7-8 tháng 4,5%/năm, kỳ hạn 9-10 tháng 4,6%/năm, kỳ hạn 11 tháng 4,7%/năm, kỳ hạn 12 tháng 5,1%/năm, kỳ hạn 14 tháng 5,2%/năm, kỳ hạn 15 tháng 5,4%/năm, kỳ hạn 16-17 tháng 5,6%/năm và kỳ hạn 17-36 tháng có lãi suất mới là 5,7%/năm.
Theo thống kê, từ đầu tháng 5/2024, hàng loạt ngân hàng đã tăng lãi suất huy động, gồm: ACB, VIB, GPBank, NCB, BVBank, Sacombank, CB, Bac A Bank, Techcombank, TPBank, PGBank, SeABank, Viet A Bank, ABBank và VPBank.
Trong đó, VIB và CB là ngân hàng đã hai lần tăng lãi suất tại nhiều kỳ hạn, ABBank hai lần tăng lãi suất kỳ hạn 6 tháng.
Ngược lại, VietBank là ngân hàng điều chỉnh giảm lãi suất huy động tại tất cả kỳ hạn, trong khi VIB giảm lãi suất huy động đối với kỳ hạn 24 và 36 tháng, với mức giảm 0,1 điểm phần trăm, thấp hơn so với mức tăng lãi suất huy động của chính ngân hàng này.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 16 THÁNG 5 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 1,6 | 1,9 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
VIETINBANK | 1,8 | 2,1 | 3,1 | 3,1 | 4,7 | 4,7 |
ABBANK | 2,9 | 3 | 4,6 | 4,1 | 4,1 | 4,1 |
ACB | 2,5 | 2,9 | 3,5 | 3,8 | 4,5 | 4,6 |
BAC A BANK | 2,95 | 3,15 | 4,5 | 4,6 | 5,1 | 5,5 |
BAOVIETBANK | 3 | 3,25 | 4,3 | 4,4 | 4,7 | 5,5 |
BVBANK | 3 | 3,2 | 4,25 | 4,55 | 4,85 | 5,25 |
CBBANK | 3,4 | 3,6 | 5,15 | 5,1 | 5,3 | 5,55 |
DONG A BANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,2 | 4,5 | 4,7 |
EXIMBANK | 3 | 3,3 | 4,1 | 4,1 | 4,9 | 5,1 |
GPBANK | 2,5 | 3,02 | 4,35 | 4,6 | 5,15 | 5,25 |
HDBANK | 2,95 | 2,95 | 4,6 | 4,6 | 5 | 5,9 |
KIENLONGBANK | 3 | 3 | 4,7 | 5 | 5,2 | 5,5 |
LPBANK | 2,6 | 2,7 | 4 | 4,1 | 5 | 5,6 |
MB | 2,2 | 2,6 | 3,6 | 3,7 | 4,6 | 4,7 |
MSB | 3,5 | 3,5 | 4,1 | 4,1 | 4,5 | 4,5 |
NAM A BANK | 2,7 | 3,4 | 4,3 | 4,7 | 5,1 | 5,5 |
NCB | 3,2 | 3,5 | 4,65 | 4,85 | 5,2 | 5,7 |
OCB | 3 | 3,2 | 4,6 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
OCEANBANK | 2,9 | 3,2 | 4 | 4,1 | 5,4 | 5,9 |
PGBANK | 2,6 | 3 | 3,8 | 3,8 | 4,7 | 5 |
PVCOMBANK | 3,15 | 3,15 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5,3 |
SACOMBANK | 2,7 | 3,2 | 4 | 4,1 | 4,9 | 5,1 |
SAIGONBANK | 2,3 | 2,5 | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,7 | 2,9 | 3,2 | 3,4 | 4,05 | 4,6 |
SHB | 2,8 | 3 | 4,2 | 4,4 | 4,9 | 5,2 |
TECHCOMBANK | 2,55 | 2,95 | 3,85 | 3,85 | 4,65 | 4,65 |
TPBANK | 3 | 3,3 | 4,2 | 4,9 | 5,3 | |
VIB | 2,5 | 3 | 4,1 | 4,1 | 4,9 | |
VIET A BANK | 3 | 3,3 | 4,5 | 4,5 | 5 | 5,3 |
VIETBANK | 3 | 3,3 | 4,4 | 4,6 | 5,1 | 5,7 |
VPBANK | 2,9 | 3,2 | 4,4 | 4,4 | 5 | 5 |