Người dân không đăng ký đất đai lần đầu sắp bị phạt nặng
Bất động sản - Ngày đăng : 16:26, 10/04/2024
Không đăng ký đất đai lần đầu bị phạt đến 10 triệu đồng
Bộ Tài nguyên và Môi trường đang lấy ý kiến dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, trong đó quy định về 27 nhóm hành vi vi phạm.
Cụ thể, Điều 20 dự thảo Nghị định quy định về xử phạt về hành vi không đăng ký đất đai lần đầu.
Đề xuất phạt tiền từ 6-10 triệu đồng nếu cá nhân sử dụng đất từ sau ngày 5/1/2020 mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu tại khu vực đô thị. |
Thứ nhất, đối với trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 2- 3 triệu đồng nếu đã sử dụng đất trước ngày Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ có hiệu lực thi hành mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu.
Phạt tiền từ 3-5 triệu đồng nếu sử dụng đất từ sau ngày Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ có hiệu lực thi hành mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu.
Quy định về đăng ký lần đầu đối với đất đai, tài sản gắn liền với đất được thực hiện trong các trường hợp tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai 2024 gồm: Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký; Thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê để sử dụng; Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký.
Thứ hai, đối với trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 2-3 triệu đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 133 Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động.
Phạt tiền từ 3-5 triệu đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 133 Luật Đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động.
Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 2 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Dự thảo Nghị định cũng quy định biện pháp khắc phục hậu quả là buộc làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định.
Khoản 3 Điều 133 Luật Đất đai quy định: Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải đăng ký biến động tại cơ quan có thẩm quyền; trường hợp thi hành án thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày bàn giao tài sản thi hành án, tài sản bán đấu giá; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Phạt đến 30 triệu đồng nếu sử dụng giấy tờ giả làm thủ tục đất đai
Điều 33 dự thảo Nghị định quy định mức xử phạt đối với vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất như sau:
Phạt tiền từ 2-5 triệu đồng đối với trường hợp tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất mà không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Phạt tiền từ 5-10 triệu đồng đối với trường hợp khai báo không trung thực việc sử dụng đất hoặc tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận và việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị sai lệch mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Phạt tiền từ 10-30 triệu đồng đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Dự thảo quy định hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Biện pháp khắc phục hậu quả, hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện theo quy định đối với trường hợp tại khoản 3 Điều này.