'Cuộc đua' tăng lãi suất huy động đã manh nha trở lại?
Tài chính ngân hàng - Ngày đăng : 09:00, 07/04/2024
Lãi suất huy động rục rịch tăng
Lãi suất huy động tại các ngân hàng đang tăng trở lại sau đúng 1 năm chỉ giảm mà gần như không tăng. Hay ít nhất, cũng không còn hiện tượng hàng loạt ngân hàng ồ ạt giảm lãi suất huy động như những tháng trước đó.
Mới đây nhất, ngày 5/4, Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB) bất ngờ điều chỉnh tăng lãi suất huy động sau hơn hai tháng không có bất kỳ động thái nào đối với lãi suất.
Theo Biểu lãi suất huy động trực tuyến được MSB công bố, ngân hàng giữ nguyên mức lãi suất tiền gửi kỳ hạn từ 1-5 tháng ở mức 3,5%/năm.
Tuy nhiên, lãi suất huy động kỳ hạn từ 6-11 tháng đồng loạt tăng thêm 0,2 điểm phần trăm lên mức 4,1%/năm. Lãi suất các kỳ hạn từ 12-36 tháng cũng tăng thêm 0,2 điểm phần trăm lên 4,5%/năm. Đây cũng là mức lãi suất huy động cao nhất tại MSB theo cách gửi tiết kiệm trực tuyến thông thường.
MSB là ngân hàng thứ 6 tăng lãi suất chỉ trong vòng nửa tháng qua.
Trước đó chỉ một hôm, (4/4), Ngân hàng TMCP Phát triển TP. HCM (HDBank) cũng tăng lãi suất huy động các kỳ hạn từ 12-18 với mức tăng 0,2 điểm phần trăm.
Cụ thể, lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 12 tháng tăng lên 5%/năm, kỳ hạn 13 tháng tăng lên 5,2%/năm, kỳ hạn 15 tháng tăng lên 5,8%/năm, kỳ hạn 18 tháng áp sát mốc 6% khi đang được niêm yết mức 5,9%/năm.
Đây cũng là lần đầu tiên HDBank điều chỉnh lãi suất sau hơn một tháng “án binh bất động”.
Xu hướng tăng lãi suất đã manh nha từ nửa sau tháng 3, khi chứng kiến 4 ngân hàng thương mại lần lượt tăng lãi suất huy động trở lại. Trong đó, đáng chú ý là "ông lớn" Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) tăng lãi suất với tất cả các kỳ hạn tiền gửi với mức tăng từ 0,1-0,2 điểm phần trăm.
Hiện lãi suất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 1 tháng (áp dụng với tiền gửi dưới 10 tỷ đồng) tại VPBank tăng lên 2,4%/năm. Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 2-5 tháng là 2,7%/năm, 6-11 tháng là 4,2%/năm, 12-18 tháng là 4,5%/năm và 24-36 tháng là 4,9%/năm.
Đối với tài khoản tiền gửi từ 10 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng và tài khoản tiền gửi từ 50 tỷ đồng trở lên, lãi suất lần lượt cộng thêm 0,1 và 0,2 điểm phần trăm.
Bên cạnh đó là sự điều chỉnh tăng lãi suất của các ngân hàng: Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB), Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank), và Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương (Saigonbank).
SHB điều chỉnh tăng lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng lên 2,8%/năm, sau khi lần lượt tăng thêm 0,2 và 0,1 điểm phần trăm với từng kỳ hạn.
Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng tại SHB tăng 0,1 điểm phần trăm, lên 4,9%/năm; kỳ hạn 13-15 tháng tăng 0,2 điểm phần trăm, lên 5%/năm; kỳ hạn 18 tháng tăng 0,1 điểm phần trăm, lên 5,2%/năm.
Tại Eximbank, lãi suất huy động các kỳ hạn 1-3 tháng được điều chỉnh tăng thêm 0,3 điểm phần trăm. Theo đó, kỳ hạn 1 tháng tăng lên 3,1%/năm, lãi suất kỳ hạn 2 tháng là 3,3%/năm và lãi suất huy động kỳ hạn 3 tháng là 3,4%/năm.
Còn tại Saigonbank, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 18 tháng tăng 0,2 điểm phần trăm, lên 5,4%/năm; kỳ hạn 24 tháng tăng 0,3 điểm phần trăm, lên 5,7%/năm và lãi suất kỳ hạn 36 tháng tăng thêm 0,4 điểm phần trăm, lên mức 5,8%/năm.
“Lãi suất đặc biệt” giảm dần
Trái ngược với việc tăng lãi suất huy động thông thường, một số ít nhà băng vẫn duy trì chính sách “lãi suất đặc biệt” và đang có dấu hiệu giảm mạnh.
Điển hình như tại MSB, bên cạnh việc tăng lãi suất huy động đối với tiền gửi thông thường, ngân hàng giảm mạnh “lãi suất đặc biệt” từ 8,5% xuống còn 7%/năm từ hôm nay. Mức lãi suất này chỉ áp dụng cho kỳ hạn 12 và 13 tháng với tài khoản tiền gửi từ 500 tỷ đồng trở lên.
So với thời điểm cuối năm 2023, lãi suất đặc biệt của MSB đã giảm mạnh 2 điểm phần trăm.
Ngoài MSB, một số ngân hàng khác cũng duy trì “lãi suất đặc biệt” nhưng cũng đang có dấu hiệu giảm dần.
Tại PVCombank, “lãi suất đặc biệt” áp dụng cho kỳ hạn 12 -13 tháng với số tiền gửi từ 2.000 tỷ đồng là 9,5%/năm, giảm 0,5 điểm phần trăm so với mức 10%/năm công bố tháng trước. Thậm chí, giảm tới 1,5 điểm phần trăm so với cuối năm 2023 và giảm 2,5 điểm phần trăm so với tháng 8 năm ngoái.
Còn tại HDBank, “lãi suất đặc biệt” áp dụng cho tiền gửi tại quầy kỳ hạn 12 và 13 tháng dành cho tài khoản tiền gửi từ 500 tỷ đồng lần lượt là 7,7% và 8,1%/năm. Mức lãi suất này đã giảm nhẹ 0,1 điểm phần trăm so với tháng 2/2024 nhưng giảm mạnh 0,3 điểm phần trăm so với thời điểm tháng 1/2024.
Trong khi đó, Dong A Bank vẫn duy trì “lãi suất đặc biệt” 7,5%/năm cho tiền gửi kỳ hạn từ 13 tháng trở lên với số tiền gửi từ 200 tỷ đồng. Mức lãi suất này được duy trì trong nhiều tháng nay.
Tương tự, ACB từ nhiều tháng nay vẫn duy trì “lãi suất đặc biệt” áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 13 tháng là 5,6% với tài khoản tiền gửi từ 200 tỷ đồng trở lên (trong khi lãi suất thông thường kỳ hạn này là 4,4%/năm).
Mới đây, thêm một nhà băng công bố “lãi suất đặc biệt” trong Biểu lãi suất huy động tại quầy là Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank). Ngân hàng này đang dẫn đầu với mức lãi suất lên đến 9,65%/năm, áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 13 tháng, số tiền từ 1.500 tỷ đồng trở lên.
Theo thống kê của VietNamNet, kể từ đầu tháng 4/2024 đã có 6 ngân hàng giảm lãi suất huy động là: Vietcombank, PGBank, SCB, Techcombank, ABBank, Dong A Bank.
Trong khi đó, có 2 ngân hàng tăng lãi suất là HDBank và MSB. Tháng 3, có 4 ngân hàng tăng lãi suất là SHB, Saigonbank, Eximbank và VPBank.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 6 THÁNG 4 | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
VIETBANK | 3,1 | 3,5 | 4,6 | 4,8 | 5,3 | 5,8 |
OCB | 3 | 3,2 | 4,6 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
HDBANK | 2,95 | 2,95 | 4,6 | 4,4 | 5 | 5,9 |
NCB | 3,3 | 3,5 | 4,55 | 4,65 | 5 | 5,5 |
NAM A BANK | 2,9 | 3,4 | 4,5 | 4,8 | 5,3 | 5,7 |
VIET A BANK | 3,1 | 3,4 | 4,5 | 4,5 | 5 | 5,3 |
PVCOMBANK | 2,85 | 2,85 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5,1 |
ABBANK | 2,9 | 3 | 4,3 | 4,1 | 4,1 | 4,1 |
BAOVIETBANK | 3 | 3,25 | 4,3 | 4,4 | 4,7 | 5,5 |
SHB | 2,8 | 3 | 4,2 | 4,4 | 4,9 | 5,2 |
VPBANK | 2,4 | 2,7 | 4,2 | 4,2 | 4,5 | 4,5 |
KIENLONGBANK | 3 | 3 | 4,2 | 4,6 | 4,8 | 5,3 |
BAC A BANK | 2,8 | 3 | 4,2 | 4,3 | 4,6 | 5,1 |
MSB | 3,5 | 3,5 | 4,1 | 4,1 | 4,5 | 4,5 |
BVBANK | 2,85 | 3,05 | 4,05 | 4,35 | 4,65 | 5,25 |
DONG A BANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,2 | 4,5 | 4,7 |
LPBANK | 2,6 | 2,7 | 4 | 4,1 | 5 | 5,6 |
VIB | 2,5 | 2,8 | 4 | 4 | 4,8 | |
CBBANK | 3,1 | 3,3 | 4 | 3,95 | 4,15 | 4,4 |
GPBANK | 2,3 | 2,82 | 3,95 | 4,2 | 4,65 | 4,75 |
OCEANBANK | 2,6 | 3,1 | 3,9 | 4,1 | 4,9 | 5,2 |
EXIMBANK | 3,1 | 3,4 | 3,9 | 3,9 | 4,9 | 5,1 |
PGBANK | 2,6 | 3 | 3,8 | 3,8 | 4,3 | 4,8 |
TPBANK | 2,5 | 2,8 | 3,8 | 4,7 | 5 | |
SAIGONBANK | 2,3 | 2,5 | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,6 |
SACOMBANK | 2,3 | 2,7 | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,9 |
MB | 2,2 | 2,6 | 3,6 | 3,7 | 4,6 | 4,7 |
TECHCOMBANK | 2,25 | 2,55 | 3,55 | 3,55 | 4,45 | 4,45 |
ACB | 2,3 | 2,7 | 3,5 | 3,8 | 4,5 | |
SEABANK | 2,7 | 2,9 | 3,2 | 3,4 | 3,75 | 4,6 |
BIDV | 1,8 | 2,1 | 3,1 | 3,1 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 1,7 | 2 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
AGRIBANK | 1,6 | 1,9 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
SCB | 1,65 | 1,95 | 2,95 | 2,95 | 3,95 | 3,95 |