Ngân hàng nào có lãi suất cho vay cao nhất, thấp nhất thị trường?
Tài chính ngân hàng - Ngày đăng : 15:30, 05/04/2024
Không nhiều ngân hàng tuân thủ
Dù Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã có công văn yêu cầu các tổ chức tín dụng phải công khai lãi suất cho vay bình quân và chênh lệch lãi suất giữa huy động và cho vay trước ngày 1/4 song đến nay vẫn còn các ngân hàng chưa tuân thủ.
Trong nhóm các ngân hàng đã công bố lãi suất cho vay bình quân và chênh lệch lãi suất, có đủ 4 gương mặt của big4 ngân hàng.
Trong đó, Vietcombank công bố lãi suất bình quân kỳ hạn tháng 3 ở mức 6,4%/năm, chênh lệch lãi suất tiền gửi và cho vay bình quân là 3,4%/năm.
Agribank niêm yết lãi suất cho vay đối với các lĩnh vực ưu tiên chỉ từ 4%/năm, lãi suất thông thường từ 5-7%/năm. Tuy nhiên, mức lãi suất cho vay thẻ tín dụng 13%/năm đã kéo lãi suất cho vay trung bình của ngân hàng này lên 7,47%/năm, chênh lệch lãi suất giữa huy động - cho vay là 1,47%/năm sau khi trừ chi phí.
Vietinbank công bố lãi suất cho vay bình quân là 6,3%/năm, chênh lệch lãi suất là 2,45%/năm.
BIDV công bố lãi suất cho vay bình quân ở mức 6,49%/năm, chênh lệch lãi suất là 3,12%.
Lãi suất cho vay qua thẻ tín dụng của nhóm big4 ngân hàng đang thấp hơn so với phần còn lại. Trong đó mức lãi suất thẻ tín dụng 13%/năm tại Agribank được coi là thấp nhất thị trường hiện nay. Lãi suất cho vay thẻ tín dụng hạng chuẩn của BIDV và Vietcombank là 18%/năm, trong khi tại VietiBank là 18,5%/năm.
Trong nhóm này còn có GPBank với lãi suất cho vay bình quân là 6,96%/năm. Chênh lệch lãi suất là 2,23%/năm.
Tại OCB, lãi suất cho vay bình quân đối với khách hàng cá nhân là 7,97%/năm, đối với khách hàng doanh nghiệp là 9,28%/năm. Mức chênh lệch bình quân giữa cho vay và huy động là 3,69%/năm.
Dong A Bank công bố lãi suất cho vay bình quân hiện nay là 8,3%/năm. Chênh lệch lãi suất là 2,9%/năm.
Tại Ngân hàng MSB, lãi suất cho vay thế chấp ưu đãi dành cho khách hàng cá nhân, vay trên 12 tháng là 10,99%/năm trong 12 tháng đầu tiên; khoản vay trên 48 tháng là 9,15%/năm cố định trong 24 tháng đầu; khoản vay trên 36 tháng là 7,99%/năm cố định 12 tháng đầu; khoản vay trên 24 tháng là 6,99%/năm cố định 6 tháng đầu. Sau thời gian ưu đãi, MSB sẽ áp theo lãi suất cơ sở + biên độ.
Mức lãi suất cho vay bình quân tháng 3 tại Sacombank là 7,09%/năm, chênh lệch giữa cho vay và huy động là 2,8%/năm.
Trong số các ngân hàng công khai lãi suất cho vay, ACB là ngân hàng có mức chênh lệch lãi suất giữa huy động và cho vay lớn nhất, lên đến 4,05%/năm.
Trong đó, lãi suất cho vay bình quân khách hàng cá nhân là 8,22%/năm (ngắn hạn) và 9,7%/năm (trung dài hạn). Lãi suất cho vay bình quân khách hàng doanh nghiệp là 7,82%/năm (ngắn hạn) và 9,33%/năm (trung dài hạn).
Lãi suất cho vay = lãi suất cơ sở + biên độ
Nhiều ngân hàng không công bố lãi suất cho vay bình quân, thay vào đó là lãi suất cho vay cơ sở (lãi suất tham chiếu) dùng để điều chỉnh lãi suất cho vay sau thời gian cố định lãi suất theo nguyên tắc: lãi suất cho vay = lãi suất cơ sở + biên độ.
Trong nhóm này có VietBank công bố lãi suất tham chiếu cho vay ngắn hạn (ít hơn hoặc bằng 12 tháng) là 9%/năm. Lãi suất cho vay trung và dài hạn (trên 12 tháng) là 9,5%/năm.
Tại NCB, ngân hàng này không công bố mức lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp, nhưng từ 1/3/2024 áp dụng mức lãi suất tham chiếu dành cho khách hàng cá nhân là 8,5%/năm.
Nam A Bank công bố mức lãi suất cơ sở 8,2%/năm (ngắn hạn), 9,2%/năm (trung hạn) và 9,4%/năm (dài hạn).
Mức lãi suất tham chiếu của VietA Bank dành cho khách hàng doanh nghiệp là 8,05%/năm (ngắn hạn) và 8,2%/năm (dài hạn).
Lãi suất cơ sở dành cho khách hàng cá nhân tại ABBank là 9,65%/năm, được nhà băng này áp dụng từ tháng 2/2024. Tuy nhiên, ABBank không công khai lãi suất cơ sở dành cho khách hàng doanh nghiệp.
PVCombank cũng chưa công khai lãi suất cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp. Trong thông báo gần nhất về lãi suất cho vay với khách hàng mua nhà (tháng 2/2024), lãi vay trên 36 tháng tại PVCombank là 9,49%/năm trong 6 tháng đầu tiên. Hết thời gian ưu đãi, lãi suất sẽ được tính bằng lãi suất cơ sở cộng thêm 3,5%/năm.
Lãi suất vay mua nhà của khoản vay thời hạn trên 48 tháng là 10,99% trong 18 tháng ưu đãi, sau đó lãi suất sẽ được cộng thêm 3,5% so với lãi suất cơ sở.
Tại SHB, lãi suất cơ sở dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vay trên 12 tháng đến dưới 36 tháng là 7,4%/năm, vay từ 36-60 tháng là 8,1%/năm, vay trên 60 tháng là 8,4%/năm.
Ngân hàng MB cho biết lãi suất cơ sở dành cho khách hàng SME từ 6,76-8,1%/năm tuỳ thời hạn vay.
Còn tại VPBank, biểu lãi suất cho vay tham chiếu đối với cho vay không tài sản đảm bảo dành cho khách hàng cá nhân được ngân hàng công bố ngày 3/4. Theo đó, kỳ hạn dưới 12 tháng lãi suất 7%/năm, kỳ hạn từ 12-36 tháng 7,6%/năm, kỳ hạn 36-60 tháng 7,7%/năm.
Lãi suất cho vay được điều chỉnh theo từng tháng đối với khoản vay đến 12 tháng, điều chỉnh 3 tháng/lần đối với khoản vay trên 12 tháng.
VPBank cũng là ngân hàng duy nhất công khai biên độ cộng (hoặc trừ) từ 0,5%-3%/năm, tuỳ lịch sử trả nợ của khách hàng.
OceanBank công bố lãi suất cho vay cơ sở với khoản vay tới 6 tháng là 4,5%/năm, lãi suất cho vay cơ sở với khoản vay từ trên 6 tháng đến 12 tháng là 5,4%/năm, với khoản vay trên 12 tháng là 6%/năm.
Tại PGBank, lãi suất cơ sở áp dụng cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp siêu nhỏ 7,8-8,5%/năm, tuỳ thời hạn vay. Trong đó, lãi suất rẻ nhất 7,8%/năm áp dụng cho khoản vay ngắn hạn dưới 9 tháng. Lãi suất đối với khoản vay trung hạn là 8,3%/năm và vay dài hạn là 8,5%/năm.
Còn tại TPBank, ngân hàng này công bố lãi suất cho vay cơ sở với khách hàng cá nhân các kỳ hạn 1 tháng - 3 tháng - 6 tháng - 12 tháng lần lượt là: 6,8% - 7,95% - 8,05% - 8,25%/năm.
Mức lãi suất cho vay cơ sở tại Techcombank lại được phân ra thành nhiều gói vay khác nhau. Kể từ 1/4, lãi suất cơ sở chuẩn đối với các khoản vay bất động sản, vay tiêu dùng thế chấp, vay mua ô tô là 6,5%/năm.
Tuy nhiên, nếu vay tiêu dùng tín chấp, lãi suất cơ sở lên đến 11,33%/năm.
Ngoài ra, Techcombank áp dụng lãi suất cơ sở dành cho khách hàng mua nhà dự án của Vingroup có lãi suất lần lượt là: 6,35% - 6,5% - 6,8%/năm, tương ứng thời hạn: ngắn - trung - dài hạn.
Lãi suất cơ sở dành cho các khoản vay mua xe Vinfast và Thaco lần lượt là 6% và 7%/năm bất kể thời hạn vay bao lâu.
Ngoài các ngân hàng trên, còn hơn 10 ngân hàng chưa có động thái công khai lãi suất cho vay bình quân hay lãi suất cho vay cơ sở.
CÁC NGÂN HÀNG ĐÃ CÔNG KHAI LÃI SUẤT CHO VAY (%/năm) | ||||
STT | NGÂN HÀNG | LÃI SUẤT CHO VAY (LSCV) | CHÊNH LỆCH | GHI CHÚ |
1 | TECHCOMBANK | 6,5 - 11,33 | LSCS thế chấp và tín chấp | |
2 | PVCOMBANK | 9,49 - 10,99 | LSCV mua nhà | |
3 | MSB | 6,99 - 10,99 | LS ưu đãi cố định thời gian đầu | |
4 | ACB | 8,22 - 9,7 | 4,05 | LSCV bình quân KHCN |
5 | ABBANK | 9,65 | LSCS KHCN | |
6 | VIETBANK | 9 - 9,5 | ||
7 | NAM A BANK | 8,2 - 9,4 | LSCS | |
8 | OCB | 7,97 - 9,28 | 3,69 | KHCN và KHDN |
9 | NCB | 8,5 | KHCN | |
10 | PGBANK | 7,8 - 2,9 | LSCS KHCN và DN siêu nhỏ | |
11 | SHB | 7,4 - 8,4 | Kỳ hạn trên 12 tháng | |
12 | DONG A BANK | 8,3 | 2,9 | |
13 | TPBANK | 6,8 - 8,25 | LSCS KHCN | |
14 | VIET A BANK | 8,05 - 8,2 | LSCS KHDN | |
15 | MB | 6,76 - 8,1 | ||
16 | VPBANK | 7 - 7,7 | LSCS KHCN | |
17 | AGRIBANK | 7,47 | 1,47 | LSCV bình quân |
18 | SACOMBANK | 7,09 | 2,8 | LSCV bình quân |
19 | GPBANK | 6,96 | 2,23 | LSCV bình quân |
20 | BIDV | 6,49 | 3,12 | LSCV bình quân |
21 | VIETCOMBANK | 6,4 | 3,4 | LSCV bình quân |
22 | VIETINBANK | 6,3 | 2,45 | LSCV bình quân |
22 | OCEANBANK | 6 | LSCS |