Lãi suất ngân hàng hôm nay 20/3/2024: Ngân hàng nào đang trả lãi suất cao nhất?
Tài chính ngân hàng - Ngày đăng : 10:05, 20/03/2024
Sáng nay, 20/3/2024, thị trường không ghi nhận ngân hàng nào điều chỉnh lãi suất huy động. Sau 20 ngày đầu tiên của tháng 3, đã có 17 ngân hàng từng điều chỉnh giảm lãi suất huy động khiến lãi suất ngày một thấp hơn.
Theo thống kê đối với 35 ngân hàng thương mại trong nước về lãi suất huy động các kỳ hạn theo phương thức gửi tiết kiệm trực tuyến, hiện chỉ có 12 ngân hàng còn duy trì lãi suất từ 3%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 1 – 2 tháng.
Mức lãi suất cao nhất đối với kỳ hạn này thuộc về CBBank (3,6%/năm), MSB và NCB (3,5%/năm), Dong A Bank (3,3%/năm), VietBank, VietA Bank, và OceanBank (3,1%/năm), cùng các ngân hàng đang niêm yết lãi suất 3%/năm là BVBank, KienLong Bank, BaoViet Bank, OCB, và ABBank.
Ở chiều ngược lại, nhóm ngân hàng thương mại nhà nước (Agribank, VietinBank, Vietcombank, BIDV) cùng SCB đang là những ngân hàng niêm yết lãi suất huy động kỳ hạn 1 – 2 tháng ở dưới 2%/năm.
CBBank cũng đang dẫn đầu về lãi suất huy động kỳ hạn 3 tháng (3,8%/năm). Tiếp đến là NCB, MSB, và VietBank (3,5%/năm).
Có thể thấy, toàn bộ các ngân hàng đã đưa lãi suất tiền gửi kỳ hạn từ 1 – 5 tháng về dưới 4%/năm.
Trong khi đó, lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng cao nhất hiện nay là 4,7%/năm đang được ABBank niêm yết. Đáng chú ý, trước thời điểm quý 4/2023 ABBank luôn nằm trong nhóm những ngân hàng trả lãi suất huy động thấp nhất thị trường. Thậm chí trong phần lớn thời gian của năm 2023 lãi suất ngân hàng tại ABBank chỉ nhỉnh hơn so với nhóm big4 ngân hàng.
Đứng sau ABBank về lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng là VietBank, OCB, HDBank (4,6%/năm), NCB (4,55%/năm).
Ngược lại, VietinBank và Vietcombank đang là hai ngân hàng niêm yết lãi suất kỳ hạn 6 – 9 tháng thấp nhất, chỉ 3%/năm.
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 9 tháng cũng đã được các nhà băng đưa về dưới 5%/năm. Trong đó mức cao nhất hiện nay là 4,8%/năm đang được Nam A Bank và VietBank áp dụng. Tiếp theo đó lần lượt là OCB (4,7%/năm), NCB (4,65%/năm), OceanBank và KienLong Bank (4,6%/năm).
VietBank và Nam A Bank cũng đang dẫn đầu thị trường về lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 12 – 18 tháng.
Đối với kỳ hạn 12 tháng, hai nhà băng này đang niêm yết lãi suất là 5,3%/năm, tiếp sau đó là OceanBank (5,1%/năm). Nhóm các ngân hàng NCB, Viet A Bank, Sacombank, LPBank, và Saigonbank đang niêm yết lãi suất 5%/năm. Các ngân hàng còn lại đều đang niêm yết lãi suất dưới 5%/năm cho kỳ hạn 12 tháng.
Mức lãi suất cao nhất cho tiền gửi kỳ hạn 18 tháng hiện đang là 5,8%/năm do VietBank niêm yết. Lãi suất kỳ hạn này tại Nam A Bank và HDBank là 5,7%/năm. Đứng sau đó là Sacombank, LPBank, và Saigonbank (5,6%/năm).
Đáng chú ý, không phải big4 ngân hàng, các ngân hàng thương mại cổ phần mới đang là những nơi trả lãi suất thấp nhất cho tiền gửi kỳ hạn dài.
Trong đó, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 18 tháng tại SCB chỉ 4,05%/năm, VPBank và MSB 4,3%/năm, ABBank 4,4%/năm, và Techcombank (4,55%/năm).
Kể từ đầu tháng 3 đã có 17 ngân hàng thương mại giảm lãi suất huy động gồm: PGBank, BVBank, BaoViet Bank, GPBank, ACB, Agribank, VPBank, PVCombank, Dong A Bank, MB, Techcombank, NCB, KienLong Bank, Agribank, SCB, Saigonbank, BIDV.
Trong đó, BaoViet Bank, GPBank, BVBank, PGBank đã 2 lần giảm lãi suất huy động kể từ đầu tháng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI NGÀY 20 THÁNG 3 (%/năm) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
VIETBANK | 3,1 | 3,5 | 4,6 | 4,8 | 5,3 | 5,8 |
NAM A BANK | 2,9 | 3,4 | 4,5 | 4,8 | 5,3 | 5,7 |
HDBANK | 2,95 | 2,95 | 4,6 | 4,4 | 4,8 | 5,7 |
SACOMBANK | 2,6 | 2,9 | 3,9 | 4,2 | 5 | 5,6 |
LPBANK | 2,6 | 2,7 | 4 | 4,1 | 5 | 5,6 |
SAIGONBANK | 2,3 | 2,5 | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,6 |
OCEANBANK | 3,1 | 3,3 | 4,4 | 4,6 | 5,1 | 5,5 |
NCB | 3,3 | 3,5 | 4,55 | 4,65 | 5 | 5,5 |
BVBANK | 3 | 3,2 | 4,2 | 4,5 | 4,8 | 5,5 |
BAOVIETBANK | 3 | 3,25 | 4,3 | 4,4 | 4,7 | 5,5 |
OCB | 3 | 3,2 | 4,6 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
VIET A BANK | 3,1 | 3,4 | 4,5 | 4,5 | 5 | 5,3 |
KIENLONGBANK | 3 | 3 | 4,2 | 4,6 | 4,8 | 5,3 |
EXIMBANK | 2,8 | 3,1 | 3,9 | 3,9 | 4,9 | 5,1 |
SHB | 2,6 | 3 | 4,2 | 4,4 | 4,8 | 5,1 |
PVCOMBANK | 2,85 | 2,85 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5,1 |
BAC A BANK | 2,8 | 3 | 4,2 | 4,3 | 4,6 | 5,1 |
DONG A BANK | 3,3 | 3,3 | 4,3 | 4,5 | 4,8 | 5 |
TPBANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,8 | 5 | |
CBBANK | 3,6 | 3,8 | 4,5 | 4,45 | 4,65 | 4,9 |
VIB | 2,7 | 3 | 4,1 | 4,1 | 4,9 | |
VIETINBANK | 1,9 | 2,2 | 3,2 | 3,2 | 4,8 | 4,8 |
PGBANK | 2,6 | 3 | 4 | 4 | 4,3 | 4,8 |
SEABANK | 2,9 | 3,1 | 3,7 | 3,9 | 4,25 | 4,8 |
GPBANK | 2,3 | 2,82 | 3,95 | 4,2 | 4,65 | 4,75 |
BIDV | 1,8 | 2,1 | 3,1 | 3,1 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,7 | 2 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
AGRIBANK | 1,6 | 1,9 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
MB | 2,2 | 2,6 | 3,6 | 3,7 | 4,6 | 4,7 |
TECHCOMBANK | 2,45 | 2,55 | 3,65 | 3,7 | 4,55 | 4,55 |
ABBANK | 3 | 3,2 | 4,7 | 4,3 | 4,3 | 4,4 |
VPBANK | 2,3 | 2,5 | 4 | 4 | 4,3 | 4,3 |
MSB | 3,5 | 3,5 | 3,9 | 3,9 | 4,3 | 4,3 |
SCB | 1,65 | 1,95 | 3,05 | 3,05 | 4,05 | 4,05 |
ACB | 2,5 | 2,8 | 3,7 | 3,9 | 4,7 |