Lãi suất ngân hàng 21/2/2024: Diễn biến lạ ở một 'ông lớn' tư nhân
Tài chính ngân hàng - Ngày đăng : 09:38, 21/02/2024
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) vừa công bố giảm 0,2 điểm phần trăm lãi suất huy động các kỳ hạn tiền gửi từ 1-5 tháng. Lãi suất huy động áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 1-2 tháng là 2,55%/năm và 3-5 tháng là 2,95%/năm.
Lãi suất các kỳ hạn 6-36 tháng giữ nguyên. Lãi suất huy động trực tuyến dành cho tài khoản tiết kiệm mở mới dưới 1 tỷ đồng kỳ hạn 6-8 tháng là 3,65%/năm, 7-11 tháng là 3,7%/năm và 12-36 tháng là 4,55%/năm.
Techcombank cộng thêm lần lượt 0,1 điểm phần trăm lãi suất cho tài khoản tiền gửi từ 1 đến dưới 3 tỷ đồng và từ 3 tỷ đồng trở lên.
Trước đó, nhà băng này đã có 3 phiên liên tiếp điều chỉnh lãi suất. Đầu tiên, Techcombank bất ngờ tăng lãi suất huy động kỳ hạn 1-5 tháng vào ngày thứ Sáu (16/2), từ 0,4-0,5 điểm phần trăm.
Lần lượt sau đó, Techcombank giảm 0,2 điểm phần trăm kỳ hạn 12-36 tháng vào thứ Hai (19/2), rồi giảm 0,1 điểm phần trăm kỳ hạn 6-11 tháng vào thứ Ba (20/2).
Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) cũng vừa công bố giảm đồng loạt lãi suất ở tất cả các kỳ hạn kể từ hôm nay. MB trở thành ngân hàng thứ 18 tham gia vào đợt giảm lãi suất huy động kể từ đầu tháng 2/2024.
MB điều chỉnh giảm 0,2 điểm phần trăm đối với tiền gửi kỳ hạn từ 1-11 tháng, giảm 0,1 điểm phần trăm ở kỳ hạn 12 tháng và giảm 0,3 điểm phần trăm đối với kỳ hạn 18-60 tháng. Với mức giảm này, MB chính thức không còn duy trì mức lãi suất 6%.
Đối với kênh trực tuyến, lãi suất kỳ hạn 1 tháng còn 2,4%/năm, 2 tháng còn 2,6%/năm, 3 tháng là 2,7%/năm, 4 tháng 3%/năm và 5 tháng là 3,1%/năm.
Lãi suất huy động kỳ hạn 6-8 tháng điều chỉnh xuống 3,7%/năm và 9-10 tháng còn 3,9%/năm, 11 tháng là 4%/năm. Kỳ hạn tiền gửi từ 12-15 tháng hiện ở mức 4,7%/năm và 18 tháng là 4,9%/năm.
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) vừa quyết định giảm lãi suất lần thứ hai kể từ đầu tháng. SeABank giảm 0,3 điểm phần trăm lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 1-5 tháng, giảm 0,2 điểm phần trăm kỳ hạn 6-11 tháng và 13-36 tháng. Đặc biệt, nhà băng này giảm tới 0,5 điểm phần trăm kỳ hạn 12 tháng.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến, kỳ hạn 1-2 tháng là 2,9%/năm, 3-5 tháng 3,1%/năm, 6 tháng 3,7%/năm, 7 tháng 3,8%/năm, 9 tháng 3,9%/năm, 10 tháng 3,95%/năm, 11 tháng 4%/năm, 12 tháng 4,25%/năm, 15-36 tháng 4,8%/năm.
Tương tự, Ngân hàng TMCP Bắc Á (Bac A Bank) tiếp tục giảm lãi suất lần thứ hai trong tháng 2, với 0,2 điểm phần trăm kỳ hạn 1-5 tháng và 18-36 tháng; 0,3 điểm phần trăm kỳ hạn 6-12 tháng.
Đối với tiền gửi dưới 1 tỷ đồng, lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng chỉ còn 2,8%/năm, 3 tháng là 3%/năm, kỳ hạn 4 là 3,2%/năm và 5 tháng là 3,4%/năm.
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn từ 6-8 tháng hiện còn 4,2%/năm, 9-11 tháng là 4,3%/năm. Lãi suất kỳ hạn 12 tháng giảm xuống còn 4,6%/năm, 15 tháng là 4,9%/năm.
Lãi suất ngân hàng cao nhất đối với tiền gửi tiết kiệm dưới 1 tỷ đồng áp dụng cho kỳ hạn 18-36 tháng là 5,1%/năm.
Đối với tiền gửi tiết kiệm từ 1 tỷ đồng trở lên, lãi suất sẽ được cộng thêm 0,2 điểm phần trăm tại mọi kỳ hạn.
Theo thống kê, từ đầu tháng 2/2024 đã có tới 18 ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm: LPBank, Sacombank, NCB, Viet A Bank, SeABank, Techcombank, ACB, VIB, Eximbank, BVBank, KienLong Bank, ABBank, Bac A Bank, PGBank, Sacombank, Dong A Bank, GPBank, MB.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 21 THÁNG 2 | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
CBBANK | 4,2 | 4,3 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 5,5 |
VIETBANK | 3,5 | 3,7 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,8 |
HDBANK | 3,15 | 3,15 | 4,8 | 4,6 | 5 | 5,9 |
PVCOMBANK | 2,85 | 2,85 | 4,8 | 4,8 | 4,9 | 5,2 |
BAOVIETBANK | 3,5 | 3,85 | 4,8 | 4,9 | 5,3 | 5,5 |
ABBANK | 3 | 3,2 | 4,7 | 4,3 | 4,3 | 4,4 |
NCB | 3,6 | 3,8 | 4,65 | 4,75 | 5,2 | 5,7 |
BVBANK | 3,65 | 3,65 | 4,65 | 4,8 | 4,95 | 5,65 |
SHB | 2,9 | 3,3 | 4,6 | 4,8 | 5 | 5,2 |
OCB | 3 | 3,2 | 4,6 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
NAM A BANK | 2,9 | 3,4 | 4,6 | 4,9 | 5,4 | 5,8 |
VIET A BANK | 3,1 | 3,4 | 4,5 | 4,5 | 5 | 5,3 |
DONG A BANK | 3,5 | 3,5 | 4,5 | 4,7 | 5 | 5,2 |
KIENLONGBANK | 3,5 | 3,5 | 4,5 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
GPBANK | 2,6 | 3,12 | 4,45 | 4,6 | 4,65 | 4,75 |
OCEANBANK | 3,1 | 3,3 | 4,4 | 4,6 | 5,1 | 5,5 |
VPBANK | 3,1 | 3,3 | 4,4 | 4,4 | 5 | 5 |
VIB | 2,9 | 3,2 | 4,3 | 4,3 | 5,2 | |
BAC A BANK | 2,8 | 3 | 4,2 | 4,3 | 4,6 | 5,1 |
PGBANK | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,4 | 4,9 | 5,1 |
EXIMBANK | 2,8 | 3,1 | 4,1 | 4,1 | 4,9 | 5,1 |
LPBANK | 2,6 | 2,7 | 4 | 4,1 | 5 | 5,6 |
TPBANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,8 | 5 | |
SACOMBANK | 2,4 | 2,6 | 3,9 | 4,2 | 5 | 5,6 |
MSB | 3,5 | 3,5 | 3,9 | 3,9 | 4,3 | 4,3 |
SAIGONBANK | 2,5 | 2,7 | 3,9 | 4,1 | 5 | 5,4 |
ACB | 2,9 | 3,2 | 3,9 | 4,2 | 4,8 | |
SEABANK | 2,9 | 3,1 | 3,7 | 3,9 | 4,7 | 4,9 |
MB | 2,4 | 2,7 | 3,7 | 3,9 | 4,7 | 4,9 |
TECHCOMBANK | 2,55 | 2,95 | 3,65 | 3,7 | 4,55 | 4,55 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,8 | 4,8 |
AGRIBANK | 1,7 | 2 | 3,2 | 3,2 | 4,8 | 4,8 |
VIETINBANK | 1,9 | 2,2 | 3,2 | 3,2 | 4,8 | 4,8 |
SCB | 1,75 | 2,05 | 3,05 | 3,05 | 4,75 | 4,75 |
VIETCOMBANK | 1,7 | 2 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |