Lãi suất ngân hàng 20/2/2024: Có nhà băng giảm 3 ngày liên tiếp
Tài chính ngân hàng - Ngày đăng : 09:47, 20/02/2024
Ngân hàng TNHH MTV Dầu khí Toàn Cầu (GPBank) vừa chính thức giảm lãi suất huy động kể từ hôm nay, 20/2, với mức giảm 0,3 điểm phần trăm lãi suất tất cả các kỳ hạn.
Đây là lần đầu tiên trong tháng GPBank giảm lãi suất huy động. Trước đó, ngân hàng này đã từng hai lần điều chỉnh giảm lãi suất trong tháng 1.
Với việc vừa giảm 0,3 điểm phần trăm lãi suất các kỳ hạn, Biểu lãi suất huy động trực tuyến mới của GPBank hiện như sau: Lãi suất kỳ hạn 1 tháng còn 2,6%/năm, kỳ hạn 2 tháng 3,1%/năm, kỳ hạn 3 tháng 3,12%/năm, kỳ hạn 4 tháng 3,14%/năm, kỳ hạn 5 tháng 3,15%/năm.
Lãi suất tiền gửi trực tuyến các kỳ hạn từ 6-8 tháng tại GPBank đang được niêm yết ở mức 4,45%/năm, trong khi kỳ hạn 9 tháng có lãi suất 4,6%/năm, kỳ hạn 12 tháng là 4,65%/năm.
Lãi suất ngân hàng cao nhất tại GPBank thuộc về các kỳ hạn từ 13-36 tháng, được niêm yết ở mức 4,75%/năm.
Như vậy, lãi suất huy động tại nhà băng này đã xuống thấp dưới mức 5%/năm ngay cả ở các kỳ hạn dài.
Tại Ngân hàng Eximbank, sau khi điều chỉnh lãi suất đối với hai kỳ hạn 1 và 6 tháng vào ngày hôm qua, nhà băng này tiếp tục điều chỉnh giảm lãi suất tại các kỳ hạn từ 1-9 tháng kể từ hôm nay.
Theo Biểu lãi suất huy động trực tuyến mới nhất, lãi suất huy động kỳ hạn 1 tháng tại Eximbank tiếp tục giảm thêm 0,3 điểm phần trăm còn 2,8%/năm.
Lãi suất huy động kỳ hạn 2 và 3 tháng lần lượt giảm 0,3-0,4 điểm phần trăm xuống còn 3-3,1%/năm.
Lãi suất kỳ hạn 6 tháng và 9 tháng hiện đang được Eximbank niêm yết ở mức 4,1%/năm sau khi lần lượt giảm 0,2 và 0,3 điểm phần trăm.
Eximbank giữ nguyên lãi suất huy động các kỳ hạn 12 tháng (4,9%/năm), 15 tháng (5%/năm), 18 tháng (5,1%/năm) và 24-36 tháng (5,2%/năm).
Đáng chú ý, Ngân hàng Techcombank tiếp tục điều chỉnh lãi suất trong ngày hôm nay. Đây là ngày thứ ba liên tiếp nhà băng này điều chỉnh lãi suất tại các các kỳ hạn khác nhau.
Ngân hàng này giảm 0,1 điểm phần trăm lãi suất đối với tiền gửi các kỳ hạn từ 6-11 tháng.
Theo đó, lãi suất huy động trực tuyến với tài khoản tiết kiệm mở mới dưới 1 tỷ đồng, kỳ hạn 6-8 tháng còn 3,65%/năm, kỳ hạn 9-11 tháng còn 3,7%/năm.
Trước đó, hôm qua (19/2), Techcombank giảm 0,2 điểm phần trăm lãi suất đối với tiền gửi các kỳ hạn từ 12-36 tháng xuống còn 4,55%/năm.
Lãi suất huy động tại Techcombank lần lượt tăng thêm 0,05 điểm phần trăm đối với tài khoản tiền gửi mới từ 1 tỷ đồng đến dưới 3 tỷ đồng và từ 3 tỷ đồng trở lên.
Theo đó, lãi suất huy động cao nhất tại nhà băng này hiện nay là 4,65%/năm, áp dụng cho tiền gửi từ 3 tỷ đồng trở lênn ở kỳ hạn 12-36 tháng.
Ngoài Techcombank, Eximbank và GPBank, lãi suất huy động tại các ngân hàng còn lại không thay đổi.
Theo thống kê từ đầu tháng 2/2024, đã có tới 17 ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm: LPBank, Sacombank, NCB, Viet A Bank, SeABank, Techcombank, ACB, VIB, Eximbank, BVBank, KienLong Bank, ABBank, Bac A Bank, PGBank, Sacombank, Dong A Bank, GPBank.
Trong đó, VIB, Sacombank, NCB, Viet A Bank, Techcombank, Eximbank đã giảm lãi suất lần thứ hai kể từ đầu tháng.
Trên thị trường liên ngân hàng, lãi suất bình quân liên ngân hàng đã giảm mạnh sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán. Cụ thể, lãi suất tại kỳ hạn qua đêm (kỳ hạn chính, chiếm khoảng 90% giá trị giao dịch) trong phiên 15/2 đã giảm về còn 1,31%, từ mức 2,38% trước kỳ nghỉ lễ.
Lãi suất tại hai kỳ hạn chủ chốt khác cũng đều lao dốc mạnh: kỳ hạn 1 tuần giảm từ 3,86% xuống 1,35%; kỳ hạn 2 tuần giảm từ 3,89% xuống 1,82%.
Diễn biến trên phù hợp với quy luật của thị trường khi yếu tố mùa vụ đã qua đi, điều này chứng tỏ thanh khoản trong hệ thống ngân hàng vẫn đang rất dồi dào. Trước Tết Nguyên đán, lãi suất liên ngân hàng tăng mạnh do nhu cầu thanh toán, chi trả gia tăng dịp cận Tết.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 20 THÁNG 2 | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
CBBANK | 4,2 | 4,3 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 5,5 |
VIETBANK | 3,5 | 3,7 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,8 |
HDBANK | 3,15 | 3,15 | 4,8 | 4,6 | 5 | 5,9 |
PVCOMBANK | 2,85 | 2,85 | 4,8 | 4,8 | 4,9 | 5,2 |
BAOVIETBANK | 3,5 | 3,85 | 4,8 | 4,9 | 5,3 | 5,5 |
ABBANK | 3 | 3,2 | 4,7 | 4,3 | 4,3 | 4,4 |
NCB | 3,6 | 3,8 | 4,65 | 4,75 | 5,2 | 5,7 |
BVBANK | 3,65 | 3,75 | 4,65 | 4,8 | 4,95 | 5,65 |
SHB | 2,9 | 3,3 | 4,6 | 4,8 | 5 | 5,2 |
OCB | 3 | 3,2 | 4,6 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
NAM A BANK | 2,9 | 3,4 | 4,6 | 4,9 | 5,4 | 5,8 |
VIET A BANK | 3,1 | 3,4 | 4,5 | 4,5 | 5 | 5,3 |
DONG A BANK | 3,5 | 3,5 | 4,5 | 4,7 | 5 | 5,2 |
BAC A BANK | 3 | 3,2 | 4,5 | 4,6 | 4,9 | 5,3 |
KIENLONGBANK | 3,5 | 3,5 | 4,5 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
GPBANK | 2,6 | 3,12 | 4,45 | 4,6 | 4,65 | 4,75 |
OCEANBANK | 3,1 | 3,3 | 4,4 | 4,6 | 5,1 | 5,5 |
VPBANK | 3,1 | 3,3 | 4,4 | 4,4 | 5 | 5 |
VIB | 2,9 | 3,2 | 4,3 | 4,3 | 5,2 | |
PGBANK | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,4 | 4,9 | 5,1 |
EXIMBANK | 2,8 | 3,1 | 4,1 | 4,1 | 5,1 | 5,2 |
LPBANK | 2,6 | 2,7 | 4 | 4,1 | 5 | 5,6 |
TPBANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,8 | 5 | |
SACOMBANK | 2,4 | 2,6 | 3,9 | 4,2 | 5 | 5,6 |
SEABANK | 3,2 | 3,4 | 3,9 | 4,1 | 4,75 | 5 |
MSB | 3,5 | 3,5 | 3,9 | 3,9 | 4,3 | 4,3 |
SAIGONBANK | 2,5 | 2,7 | 3,9 | 4,1 | 5 | 5,4 |
ACB | 2,9 | 3,2 | 3,9 | 4,2 | 4,8 | |
MB | 2,6 | 2,9 | 3,9 | 4,1 | 4,8 | 5,2 |
TECHCOMBANK | 2,75 | 3,15 | 3,65 | 3,7 | 4,55 | 4,55 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,8 | 4,8 |
AGRIBANK | 1,7 | 2 | 3,2 | 3,2 | 4,8 | 4,8 |
VIETINBANK | 1,9 | 2,2 | 3,2 | 3,2 | 4,8 | 4,8 |
SCB | 1,75 | 2,05 | 3,05 | 3,05 | 4,75 | 4,75 |
VIETCOMBANK | 1,7 | 2 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |