Lãi suất ngân hàng hôm nay 18/1/2024: Nhà băng thứ 24 'nối gót' giảm lãi suất
Tài chính ngân hàng - Ngày đăng : 09:05, 18/01/2024
Ngân hàng SeABank trở thành ngân hàng tiếp theo giảm lãi suất huy động từ hôm nay, 18/1. Nhà băng này điều chỉnh giảm lãi suất ở tất cả các kỳ hạn, với mức giảm từ 0,2-0,25 điểm phần trăm lãi suất tiền gửi kỳ hạn từ 1-12 tháng, giảm 0,1 điểm phần trăm lãi suất tiền gửi kỳ hạn từ 15-36 tháng.
Theo Biểu lãi suất huy động trực tuyến mới nhất tại SeABank, lãi suất huy động kỳ hạn 1-2 tháng còn 3,4%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng là 3,6%/năm.
Lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng tại SeABank là 4,15%/năm, kỳ hạn 7 tháng 4,2%/năm, kỳ hạn 8 tháng 4,25%/năm, kỳ hạn 9 tháng 4,3%/năm, kỳ hạn 10 tháng 4,35%/năm, kỳ hạn 11 tháng 4,4%/năm và kỳ hạn 12 tháng có lãi suất mới là 4,75%/năm.
Lãi suất huy động cao nhất tại SeABank hiện là 5%/năm, áp dụng với tiền gửi kỳ hạn từ 15-36 tháng, giảm 0,1 điểm phần trăm so với trước đó.
SeABank cũng là ngân hàng duy nhất điều chỉnh lãi suất huy động trong ngày hôm nay, đồng thời là ngân hàng thứ 24 giảm lãi suất kể từ đầu tháng.
Trong ngày hôm qua đã có tới 5 ngân hàng giảm lãi suất huy động, đáng chú ý trong đó có 3 ngân hàng lớn có vai trò định hình mặt bằng lãi suất là Agribank, VietinBank và BIDV.
Trước đó, Vietcombank là ngân hàng đầu tiên trong nhóm Big4 giảm lãi suất huy động, tiếp tục là ngân hàng duy trì lãi suất huy động thấp nhất hiện nay.
So sánh lãi suất tại 4 ngân hàng thương mại Big4, lãi suất huy động thấp nhất thuộc về Vietcombank với chỉ 1,7%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 1-2 tháng, 2%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 3-5 tháng, 3%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 6-9 tháng và 4,7%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 12-24 tháng.
Lãi suất tại Agribank có sự nhỉnh hơn một chút khi nhà băng này đang niêm yết 1,8%/năm cho kỳ hạn 1-2 tháng, và 2,1%/năm cho kỳ hạn 3-5 tháng.
Tuy nhiên, ở kỳ hạn 6-9 tháng, lãi suất tại Agribank đang là 3,4%/năm, mức lãi suất này nhỉnh hơn so với VietinBank (3,2%/năm) và BIDV (3,3%).
VietinBank niêm yết lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng chỉ là 1,9%/năm và kỳ hạn 3-5 tháng là 2,2%/năm.
Trong khi đó, BIDV niêm yết lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1-2 tháng là 2%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng là 3,3%/năm.
Cả 3 ngân hàng BIDV, Agribank và VietinBank đều niêm yết lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12-18 tháng là 5%/năm và kỳ hạn 24-36 tháng là 5,3%/năm.
Từ đầu tháng 1/2024 đến nay, có 24 ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm: BaoViet Bank, GPBank, Eximbank, SHB, Bac A Bank, KienLong Bank, LPBank, OCB, VIB, TPBank, ABBank, NCB, Viet A Bank, Vietcombank, PVCombank, SCB, HDBank, VietBank, Techcombank, Agribank, BIDV, VietinBank, SeABank.
Trong đó, OCB, KienLongBank, NCB, Viet A Bank, GPBank, SHB, VIB lần thứ hai đã giảm lãi suất kể từ đầu tháng 1.
Ngược lại, ACB, ABBank và VPBank là những ngân hàng đã tăng lãi suất huy động từ đầu tháng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 18 THÁNG 1 | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
VIETCOMBANK | 1,7 | 2 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
SCB | 1,75 | 2,05 | 3,05 | 3,05 | 4,75 | 4,75 |
VIETINBANK | 1,9 | 2,2 | 3,2 | 3,2 | 5 | 5 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 5 | 5 |
AGRIBANK | 1,8 | 2,1 | 3,4 | 3,4 | 5 | 5 |
TECHCOMBANK | 2,75 | 3,15 | 3,75 | 3,8 | 4,75 | 4,75 |
ACB | 2,9 | 3,2 | 3,9 | 4,2 | 4,8 | |
MB | 2,7 | 3 | 4,1 | 4,3 | 4,9 | 5,4 |
SEABANK | 3,4 | 3,6 | 4,15 | 4,3 | 4,75 | 5 |
TPBANK | 3 | 3,2 | 4,2 | 4,9 | 5,1 | |
SAIGONBANK | 2,8 | 3 | 4,2 | 4,4 | 5,1 | 5,5 |
MSB | 3,5 | 3,5 | 4,2 | 4,2 | 4,9 | 4,9 |
LPBANK | 2,8 | 3,1 | 4,3 | 4,4 | 5,3 | 5,7 |
VPBANK | 3,3 | 3,4 | 4,4 | 4,4 | 5,1 | 5,2 |
VIB | 3,2 | 3,4 | 4,5 | 4,5 | 5,2 | |
OCB | 3 | 3,2 | 4,6 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
EXIMBANK | 3,4 | 3,7 | 4,6 | 5 | 5,1 | 5,5 |
SACOMBANK | 3,6 | 3,8 | 4,7 | 4,95 | 5 | 5,1 |
GPBANK | 2,9 | 3,42 | 4,75 | 4,9 | 4,95 | 5,05 |
OCEANBANK | 3,7 | 3,9 | 4,8 | 5 | 5,5 | 5,7 |
SHB | 3,4 | 3,7 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,8 |
DONG A BANK | 3,9 | 3,9 | 4,9 | 5,1 | 5,4 | 5,6 |
NAMA BANK | 3,3 | 4 | 4,9 | 5,2 | 5,7 | 6,1 |
PGBANK | 3,1 | 3,5 | 4,9 | 5,3 | 5,8 | 6,1 |
PVCOMBANK | 3,05 | 3,05 | 5 | 5 | 5,1 | 5,4 |
KIENLONGBANK | 3,95 | 3,95 | 5 | 5,2 | 5,3 | 5,8 |
ABBANK | 3,15 | 3,35 | 5 | 4,4 | 4,4 | 4,4 |
BVBANK | 3,8 | 3,9 | 5,05 | 5,2 | 5,5 | 5,55 |
VIETBANK | 3,7 | 3,9 | 5,1 | 5,2 | 5,5 | 5,9 |
VIET A BANK | 3,9 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,4 | 5,8 |
BAC A BANK | 3,7 | 3,9 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 5,8 |
BAOVIETBANK | 3,8 | 4,15 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | 5,8 |
CBBANK | 4,2 | 4,3 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 5,5 |
NCB | 4,05 | 4,25 | 5,25 | 5,35 | 5,6 | 6 |
HDBANK | 3,45 | 3,45 | 5,3 | 5 | 5,5 | 6,3 |