CSGT có được giữ căn cước công dân của người vi phạm?
Pháp luật - Ngày đăng : 12:21, 07/12/2023
Theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 65/2020/TT-BCA, các trường hợp CSGT được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát theo nhiệm vụ và kế hoạch bao gồm các điểm sau:
- Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, ghi thu được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
- Thực hiện mệnh lệnh và kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông đường bộ, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác khi có văn bản đề nghị từ Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng cơ quan điều tra, cũng như văn bản đề nghị từ các cơ quan chức năng liên quan. Văn bản đề nghị này phải ghi rõ thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, và lực lượng tham gia phối hợp.
- Tiếp nhận tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố cáo của tổ chức và cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
Điểm a Khoản 2 Điều 10 Thông tư 65/2020/TT-BCA, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, lực lượng CSGT được có quyền kiểm soát các giấy tờ liên quan đến người và phương tiện giao thông sau: Giấy phép lái xe, Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (áp dụng với ô tô, xe máy chuyên dùng), Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, và các giấy tờ khác liên quan theo quy định của pháp luật.
Do đó, khi bị CSGT dừng xe để tuần tra kiểm soát, nếu yêu cầu xuất trình CMND hoặc thẻ CCCD, người tham gia giao thông phải tuân thủ và cung cấp đầy đủ các giấy tờ được yêu cầu.
Tuy nhiên, theo khoản 2 của Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm b khoản 32 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP), quy định:
Để đảm bảo việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ cho việc xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt có thể quyết định tạm giữ phương tiện và giấy tờ liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này, theo quy định tại khoản 6 và khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020).
Khi giấy tờ bị tạm giữ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, nếu sau thời hạn hẹn để giải quyết vụ việc vi phạm được ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm không đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm, nhưng vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc sử dụng phương tiện tham gia giao thông, người vi phạm sẽ bị xử phạt như hành vi không có giấy tờ.
Ngoài ra, dựa trên khoản 6 của Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, quy định như sau: Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân hoặc tổ chức vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe, giấy phép lưu hành phương tiện hoặc các giấy tờ khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân hoặc tổ chức đó tuân thủ quyết định xử phạt. Nếu cá nhân hoặc tổ chức vi phạm không có giấy tờ nêu trên, người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này.
Do đó, CSGT có thể tạm giữ một trong các giấy tờ của người vi phạm giao thông như giấy phép lái xe, giấy đăng ký xe hoặc các giấy tờ khác có liên quan đến phương tiện giao thông vi phạm. Nếu người vi phạm không xuất trình được một trong những giấy tờ trên, cảnh sát giao thông có thể tạm giữ phương tiện giao thông vi phạm.
Vì vậy, CSGT không có quyền giữ căn cước công dân hoặc bất kỳ loại giấy tờ tùy thân nào khác của người vi phạm giao thông.