Lãi suất ngân hàng ngày 16/11/2023: Giảm mạnh ở nhóm nhà băng trả lãi suất cao
Tài chính ngân hàng - Ngày đăng : 10:07, 16/11/2023
Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Xây dựng Việt Nam (CBBank) vừa giảm mạnh lãi suất huy động các kỳ hạn tiền gửi từ 6 tháng.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến vừa cập nhật, lãi suất ngân hàng các kỳ hạn này được CBBank đồng loạt giảm mạnh 0,6 điểm phần trăm.
Cụ thể, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng hiện xuống còn 5,1%/năm, lãi suất kỳ hạn 7-11 tháng còn 5,2%/năm, lãi suất kỳ hạn 12 tháng còn 5,4%/năm, và kỳ hạn 13 tháng trở lên là 5,5%/năm.
Như vậy, sau lần điều chỉnh lãi suất này, đã không còn kỳ hạn tiền gửi nào tại “ngân hàng 0 đồng” này được niêm yết lãi suất trên 6%/năm.
Đối với các kỳ hạn ngắn, CBBank giữ nguyên lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-2 tháng là 4,2%/năm, và 3-5 tháng là 4,3%/năm.
Trong khi đó, Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM (HDBank) cũng vừa điều chỉnh giảm lãi suất huy động các kỳ hạn ngắn.
Theo đó, lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn từ 1-5 tháng được HDBank giảm từ 4,05% xuống còn 3,85%/năm.
Lãi suất tiền gửi các kỳ hạn còn lại được HDBank giữ nguyên, trong đó kỳ hạn 6 tháng có lãi suất 5,7%/năm, kỳ hạn 7-11 tháng là 5,5%/năm, kỳ hạn 12 tháng là 5,9%/năm.
Các kỳ hạn tiền gửi từ 13 tháng trở lên vẫn được HDBank niêm yết trên 6%/năm, qua đó trở thành một trong số những ngân hàng trả lãi tiền gửi cao nhất tại các kỳ hạn này.
Cụ thể, lãi suất huy động kỳ hạn 13 tháng tại HDBank đang là 6,1%/năm, kỳ hạn 15 tháng là 6,4%/năm, lãi suất ngân hàng cao nhất thuộc về kỳ hạn 18 tháng, lên đến 6,5%/năm (bằng với CBBank), trong khi kỳ hạn 24-36 tháng là 6,3%/năm.
Ngoài HDBank và CBBank, lãi suất tại các ngân hàng còn lại không thay đổi trong ngày hôm nay.
Tính đến thời điểm này, lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 6-11 tháng đều đã được tất cả các ngân hàng đưa về dưới 6%/năm, thậm chí dưới 5%/năm.
Đối với tiền gửi kỳ hạn 12 tháng, ngoại trừ OceanBank vẫn áp dụng lãi suất 6%/năm, các ngân hàng còn lại đều đã đưa lãi suất về dưới 6%/năm.
Đối với kỳ hạn 18 tháng, hiện mức lãi suất từ 6-6,3% vẫn đang phổ biến, trong đó có OceanBank, HDBank, PVCombank, BaoVietBank, NCB, VietA Bank, KienLongBank, VietBank, SHB, OCB, LPBank, MB, MSB, PGBank, và Nam A Bank.
Kể từ đầu tháng 11 đến nay đã có tới 24 ngân hàng giảm lãi suất huy động là Sacombank, NCB, VIB, BaoVietBank, Nam A Bank, VPBank, VietBank, SHB, Techcombank, Bac A Bank, KienLongBank, ACB, Dong A Bank, PG Bank, PVCombank, VietA Bank, SCB, Eximbank, OceanBank, BVBank, OCB, TPBank, CBBank, HDBank.
Trong đó, VietBank, Dong A Bank là những ngân hàng đã giảm lãi suất hai lần trong tháng 11 này.
Ngược lại, OCB và BIDV là những ngân hàng đã tăng lãi suất huy động kể từ đầu tháng. Với OCB, ngân hàng tăng lãi suất các kỳ hạn từ 18-36 tháng. Trong khi đó BIDV tăng lãi suất các kỳ hạn 6-36 tháng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 16 THÁNG 11 (%/năm) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
OCEANBANK | 4,6 | 4,6 | 5,8 | 5,9 | 6 | 6 |
HDBANK | 3,85 | 3,85 | 5,7 | 5,5 | 5,9 | 6,5 |
PVCOMBANK | 3,65 | 3,65 | 5,6 | 5,6 | 5,7 | 6 |
BAOVIETBANK | 4,4 | 4,75 | 5,5 | 5,6 | 5,9 | 6,2 |
NCB | 4,45 | 4,45 | 5,5 | 5,65 | 5,8 | 6 |
GPBANK | 4,25 | 4,25 | 5,45 | 5,55 | 5,65 | 5,75 |
VIET A BANK | 4,4 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,7 | 6,1 |
BAC A BANK | 4,35 | 4,35 | 5,4 | 5,5 | 5,6 | 5,95 |
KIENLONGBANK | 4,55 | 4,75 | 5,4 | 5,6 | 5,7 | 6,2 |
VIETBANK | 3,8 | 4 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,2 |
BVBANK | 4 | 4,15 | 5,25 | 5,4 | 5,5 | 5,55 |
OCB | 3,8 | 4,1 | 5,2 | 5,3 | 5,5 | 6,2 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5,2 | 5,4 | 5,6 | 6,1 |
SAIGONBANK | 3,4 | 3,6 | 5,2 | 5,4 | 5,6 | 5,6 |
CBBANK | 4,2 | 4,3 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 6,5 |
VIB | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | |
LPBANK | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | 6 |
MB | 3,5 | 3,8 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 6,1 |
EXIMBANK | 3,6 | 3,9 | 5 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
SACOMBANK | 3,6 | 3,8 | 5 | 5,3 | 5,6 | 5,75 |
VPBANK | 3,7 | 3,8 | 5 | 5 | 5,3 | 5,1 |
MSB | 3,8 | 3,8 | 5 | 5,4 | 5,5 | 6,2 |
SCB | 3,75 | 3,95 | 4,95 | 5,05 | 5,45 | 5,45 |
DONG A BANK | 3,9 | 3,9 | 4,9 | 5,1 | 5,4 | 5,4 |
PG BANK | 3,4 | 3,6 | 4,9 | 5,3 | 5,4 | 6,2 |
NAMA BANK | 3,6 | 4,2 | 4,9 | 5,2 | 5,7 | 6,1 |
ABBANK | 3,7 | 4 | 4,9 | 4,9 | 4,7 | 4,4 |
TPBANK | 3,6 | 3,8 | 4,8 | 5,35 | 5,7 | |
SEABANK | 4 | 4 | 4,8 | 4,95 | 5,1 | 5,1 |
TECHCOMBANK | 3,55 | 3,75 | 4,75 | 4,8 | 5,25 | 5,25 |
AGRIBANK | 3,4 | 3,85 | 4,7 | 4,7 | 5,5 | 5,5 |
VIETINBANK | 3,4 | 3,75 | 4,6 | 4,6 | 5,3 | 5,3 |
ACB | 3,3 | 3,5 | 4,6 | 4,65 | 4,7 | |
BIDV | 3,2 | 3,5 | 4,6 | 4,6 | 5,5 | 5,5 |
VIETCOMBANK | 2,6 | 2,9 | 3,9 | 3,9 | 5 | 5 |