Lãi suất ngân hàng 18/10/2023: Giảm tiếp trong bối cảnh đáo hạn tín phiếu
Tài chính ngân hàng - Ngày đăng : 10:55, 18/10/2023
Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM (HDBank) vừa giảm lãi suất huy động lần thứ hai kể từ đầu tháng 10.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến của HDBank dành cho khách hàng cá nhân từ 18/10, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 – 5 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm xuống 4,05%/năm.
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng cũng giảm mức tương tự xuống còn 5,7%/năm, trong khi tiền gửi kỳ hạn 7 – 11 tháng giảm 0,3 điểm phần trăm xuống chỉ còn 5,5%/năm.
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 12 tháng cũng được điều chỉnh giảm 0,2 điểm phần trăm xuống còn 5,9%/năm, qua đó chính thức xuống dưới ngưỡng 6% đối với kỳ hạn này.
HDBank vẫn giữ nguyên kỳ hạn 18 tháng là 6,5%/năm, đây cũng là kỳ hạn có lãi suất cao nhất tại nhà băng này. Một số kỳ hạn tiền gửi vẫn đang có lãi suất trên 6% như kỳ hạn 13 tháng 6,1%/năm, kỳ hạn 15 tháng 6,4%/năm và kỳ hạn 24 – 36 tháng 6,3%/năm.
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PG Bank) cũng vừa điều chỉnh giảm nhẹ lãi suất tiền gửi ở một số kỳ hạn ngắn. Theo đó, lãi suất kỳ hạn 1 – 3 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm xuống còn 3,8%/năm.
Với mức giảm tương tự, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 tháng tại PG Bank giảm xuống còn 5,1%/năm. Lãi suất tiền gửi các kỳ hạn còn lại được giữ nguyên. Kỳ hạn 9 tháng có lãi suất là 5,3%/năm, kỳ hạn 12 tháng là 5,4%/năm, kỳ hạn 18 tháng là 6,2%/năm và kỳ hạn 24 – 36 tháng là 6,3%/năm.
Cũng trong hôm nay, Ngân hàng TMCP Nam Á (Nam A Bank) giảm lãi suất huy động kỳ hạn từ 6 – 36 tháng với mức giảm từ 0,1 – 0,3 điểm phần trăm tuỳ từng kỳ hạn.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến dành cho khách hàng cá nhân từ 18/10, kỳ hạn 6 – 8 tháng chỉ còn 4,9%/năm; kỳ hạn 5 – 11 tháng chỉ còn 5,2%/năm; kỳ hạn 12 – 17 tháng chỉ còn 5,7%/năm và kỳ hạn 18 – 36 tháng còn 6,1%/năm.
Kể từ đầu tháng 10, 20 ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm: VietBank, SCB, VPBank, SHB, BIDV, VietinBank, HDBank, BaoViet Bank, Techcombank, SeABank, Viet A Bank, PG Bank, VietBank, Dong A Bank, Vietcombank, LPBank, Nam A Bank, CBBank, ACB và Bac A Bank.
Trong đó, PG Bank, Nam A Bank, HDBank, VietBank, LPBank, Viet A Bank và Bac A Bank là những ngân hàng giảm lãi suất hai lần trong tháng này. Ngược lại, đã có một ngân hàng tăng lãi suất huy động là GPBank vào ngày 4/10.
Sau một loạt động thái liên tiếp phát hành tín phiếu của NHNN, khối lượng tín phiếu lưu hành trên thị trường lên mức 205.700 tỷ đồng – mức cao nhất kể từ năm 2014. Đáng chú ý, trong tuần này sẽ có 30.000 tỷ đồng tín phiếu đáo hạn. Đây là lượng tín phiếu phát hành đầu tiên trong đợt phát hành này với kỳ hạn 28 ngày.
Nhìn chung, sau giai đoạn bị ảnh hưởng bởi yếu tố mùa vụ vào cuối quý, thanh khoản hệ thống dường như đã quay về trạng thái dồi dào và khiến cho mặt bằng lãi suất liên ngân hàng hạ nhiệt nhanh chóng. Lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm giảm về mức 0,35% vào cuối tuần trước.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 18 THÁNG 10 (%/năm) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
PVCOMBANK | 4,25 | 4,25 | 6,4 | 6,4 | 6,5 | 6,8 |
NCB | 4,75 | 4,75 | 6,3 | 6,35 | 6,4 | 6,4 |
CBBANK | 4,2 | 4,3 | 6 | 6,1 | 6,3 | 6,4 |
VIET A BANK | 4,5 | 4,5 | 5,8 | 5,8 | 6,1 | 6,3 |
BAOVIETBANK | 4,4 | 4,75 | 5,8 | 5,9 | 6,1 | 6,4 |
OCEANBANK | 4,6 | 4,6 | 5,8 | 5,9 | 6,1 | 6,5 |
BAC A BANK | 4,55 | 4,55 | 5,75 | 5,8 | 5,9 | 6,1 |
BVBANK | 4,4 | 4,7 | 5,75 | 5,9 | 6,05 | 6,15 |
HDBANK | 4,05 | 4,05 | 5,7 | 5,5 | 5,9 | 6,5 |
SAIGONBANK | 3,6 | 4 | 5,7 | 5,7 | 5,9 | 5,9 |
DONG A BANK | 4,5 | 4,5 | 5,7 | 5,8 | 6,05 | 6,05 |
VIETBANK | 4,55 | 4,55 | 5,6 | 5,7 | 5,9 | 6,6 |
VIB | 4,75 | 4,75 | 5,6 | 5,6 | 6,2 | |
SHB | 4 | 4,2 | 5,5 | 5,7 | 5,9 | 6,4 |
SACOMBANK | 3,7 | 3,9 | 5,5 | 5,8 | 6,2 | 6,4 |
GPBANK | 4,25 | 4,25 | 5,45 | 5,55 | 5,65 | 5,75 |
KIENLONGBANK | 4,75 | 4,75 | 5,4 | 5,6 | 5,7 | 6,4 |
SCB | 4,5 | 4,5 | 5,35 | 5,45 | 5,65 | 5,65 |
OCB | 4,1 | 4,25 | 5,3 | 5,4 | 5,5 | 5,9 |
EXIMBANK | 4 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,6 | 5,8 |
PG BANK | 3,8 | 3,8 | 5,1 | 5,3 | 5,4 | 6,2 |
LPBANK | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | 6,4 |
MB | 3,5 | 3,8 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 6,1 |
VPBANK | 3,9 | 3,95 | 5 | 5 | 5,3 | 5,1 |
ACB | 3,5 | 3,7 | 5 | 5,1 | 5,5 | |
TPBANK | 3,8 | 4 | 5 | 5 | 5,55 | 6 |
MSB | 3,8 | 3,8 | 5 | 5,4 | 5,5 | 5,5 |
TECHCOMBANK | 3,55 | 3,75 | 4,95 | 5 | 5,35 | 5,35 |
NAMA BANK | 4,65 | 4,65 | 4,9 | 5,2 | 5,7 | 6,1 |
ABBANK | 3,7 | 3,9 | 4,9 | 4,9 | 4,7 | 4,4 |
SEABANK | 4 | 4 | 4,8 | 4,95 | 5,1 | 5,1 |
AGRIBANK | 3,4 | 3,85 | 4,7 | 4,7 | 5,5 | 5,5 |
VIETINBANK | 3,4 | 3,75 | 4,6 | 4,6 | 5,3 | 5,3 |
BIDV | 3,2 | 3,5 | 4,4 | 4,4 | 5,3 | 5,3 |
VIETCOMBANK | 3 | 3,3 | 4,3 | 4,3 | 5,3 | 5,3 |