Lãi suất ngân hàng 4/10/2023: Vietcombank giảm, GPBank bất ngờ tăng lãi suất
Tài chính ngân hàng - Ngày đăng : 10:01, 04/10/2023
Ngày 3/10, Vietcombank giảm 0,2 điểm phần trăm lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 3 tháng trở lên. Lãi suất huy động online kỳ hạn 3-5 tháng về mức 3,3%/năm. Kỳ hạn 6-11 tháng chỉ còn 4,3%/năm và kỳ hạn 12-24 tháng chỉ còn 5,3%/năm. Đây là mức lãi suất huy động thấp kỷ lục của nhà băng này.
Vietcombank giữ nguyên lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng là 3%/năm.
Ba ngân hàng còn lại trong nhóm “Big4” vẫn “án binh bất động”. Tại thời điểm 8h sáng 4/10, lãi suất của các ngân hàng này vẫn không thay đổi. Thực tế lãi suất huy động của nhóm các ngân hàng thương mại có vốn nhà nước ở mức thấp hơn rất nhiều so với mặt bằng lãi suất ngân hàng nói chung.
Lãi suất huy động online kỳ hạn 1-2 tháng tại BIDV hiện là 3,2%/năm, trong khi cùng kỳ hạn này tại VietinBank và Agribank là 3,4%/năm.
Lãi suất huy động kỳ hạn 3-5 tháng tại BIDV là 3,7%/năm, trong khi tại Agribank và VietinBank là 3,85%/năm.
Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6-11 tháng tại BIDV là 4,6%/năm trong khi tại Agribank và VietinBank là 4,7%/năm.
Đối với tiền gửi các kỳ hạn từ 12-36 tháng, cả 3 ngân hàng này đều đang áp dụng chung mức lãi suất 5,5%/năm.
Trong hôm nay, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (VietBank) giảm 0,2 điểm phần trăm lãi suất huy động kỳ hạn 1-5 tháng và giảm 0,3 điểm phần trăm đối với tiền gửi kỳ hạn 6-13 tháng.
Cụ thể, kỳ hạn 1-5 tháng tại VietBank còn 4,55%/năm, kỳ hạn 6-8 tháng còn 5,7%/năm, kỳ hạn 9-11 tháng chỉ còn 5,8%/năm, trong khi kỳ hạn 12-13 tháng lần lượt là 6 và 6,1%/năm.
Kỳ hạn từ 15-36 tháng giữ nguyên mức 6,8%/năm, đây là mức lãi suất cao nhất hiện nay của ngân hàng này.
Ngân hàng TMCP Đông Á (Dong A Bank) cũng giảm mạnh lãi suất huy động trong hôm nay với 0,5 điểm phần trăm cho tiền gửi các kỳ hạn từ 6-13 tháng và giảm tới 0,7 điểm phần trăm đối với tiền gửi kỳ hạn từ 18-36 tháng.
Lãi suất kỳ hạn 6-8 tháng giảm xuống còn 5,7%/năm, kỳ hạn 9-11 tháng còn 5,8%/năm, kỳ hạn 12 tháng còn 6,05%/năm. Kỳ hạn 13 tháng còn 6,3%/năm và cũng là kỳ hạn tiền gửi có lãi suất cao nhất tại Dong A Bank.
Trong khi đó, kỳ hạn 18-36 tháng sau khi giảm 0,7 điểm phần trăm hiện còn 6,05%/năm. Lãi suất các kỳ hạn 1- 5 tháng giữ nguyên mức 4,5%/năm.
Đáng chú ý, Ngân hàng GPBank bất ngờ tăng lãi suất huy động các kỳ hạn từ 6-36 tháng. Kỳ hạn 1-5 tháng vẫn được giữ nguyên 4,25%/năm. Tuy nhiên, kỳ hạn 6 tháng tăng 0,3 điểm phần trăm so với hôm qua.
GPBank cũng điều chỉnh tăng 0,3 điểm phần trăm lãi suất các kỳ hạn còn lại. Kỳ hạn 7-8 tháng tăng lên 5,5%/năm, kỳ hạn 9 tháng tăng lên 5,55%/năm, kỳ hạn 12 tháng tăng lên 5,65%/năm, và kỳ hạn 13-36 tháng tăng lên 5,75%/năm.
Mặc dù tăng nhưng GPBank vẫn thuộc nhóm ngân hàng áp dụng lãi suất thấp nhất thị trường hiện nay khi tất cả các kỳ hạn đều dưới 6%/năm.
Như vậy, kể từ đầu tháng 10 đã có 8 ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm: VietBank, Dong A Bank, Vietcombank, LPBank, Nam A Bank, CBBank, ACB và Bac A Bank.
Trong khi đó mới chỉ có 1 ngân hàng tăng lãi suất là GPBank.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 4 THÁNG 10 (%/năm) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
VIETCOMBANK | 3 | 3,3 | 4,3 | 4,3 | 5,3 | 5,3 |
BIDV | 3,2 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,5 | 5,5 |
VIETINBANK | 3,4 | 3,85 | 4,7 | 4,7 | 5,5 | 5,5 |
AGRIBANK | 3,4 | 3,85 | 4,7 | 4,7 | 5,5 | 5,5 |
ABBANK | 3,7 | 3,9 | 4,9 | 4,9 | 4,7 | 4,4 |
ACB | 3,5 | 3,7 | 5 | 5,1 | 5,5 | |
TPBANK | 3,8 | 4 | 5 | 5 | 5,55 | 6 |
MSB | 3,8 | 3,8 | 5 | 5,4 | 5,5 | 5,5 |
TECHCOMBANK | 3,65 | 3,85 | 5,15 | 5,2 | 5,45 | 5,45 |
VPBANK | 4,1 | 4,15 | 5,2 | 5,2 | 5,5 | 5,1 |
MB | 3,6 | 3,8 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 6,3 |
SEABANK | 4,5 | 4,5 | 5,2 | 5,35 | 5,5 | 5,5 |
EXIMBANK | 4 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,6 | 5,8 |
NAMA BANK | 4,65 | 4,65 | 5,2 | 5,3 | 5,8 | 6,4 |
LPBANK | 4,15 | 4,35 | 5,3 | 5,4 | 6,1 | 6,8 |
OCB | 4,1 | 4,25 | 5,3 | 5,4 | 5,5 | 5,9 |
KIENLONGBANK | 4,75 | 4,75 | 5,4 | 5,6 | 5,7 | 6,4 |
GPBANK | 4,25 | 4,25 | 5,45 | 5,35 | 5,65 | 5,75 |
SACOMBANK | 3,7 | 3,7 | 5,5 | 5,8 | 6,2 | 6,4 |
VIB | 4,75 | 4,75 | 5,6 | 5,6 | 6,2 | |
PG BANK | 4 | 4 | 5,6 | 5,6 | 5,7 | 6,4 |
SHB | 4 | 4,3 | 5,7 | 5,8 | 6,1 | 6,4 |
SAIGONBANK | 3,6 | 4 | 5,7 | 5,7 | 5,9 | 5,9 |
VIETBANK | 4,55 | 4,55 | 5,7 | 5,8 | 6 | 6,8 |
DONG A BANK | 4,5 | 4,5 | 5,7 | 5,8 | 6,05 | 6,05 |
SCB | 4,75 | 4,75 | 5,75 | 5,85 | 6,05 | 6,05 |
BVBANK | 4,4 | 4,7 | 5,75 | 5,9 | 6,05 | 6,15 |
OCEANBANK | 4,6 | 4,6 | 5,8 | 5,9 | 6,1 | 6,5 |
BAC A BANK | 4,75 | 4,75 | 5,9 | 6 | 6,1 | 6,25 |
CBBANK | 4,2 | 4,3 | 6 | 6,1 | 6,3 | 6,4 |
HDBANK | 4,45 | 4,45 | 6,1 | 6,1 | 6,3 | 6,5 |
VIET A BANK | 4,6 | 4,6 | 6,1 | 6,2 | 6,5 | 6,6 |
BAOVIETBANK | 4,4 | 4,75 | 6,1 | 6,3 | 6,5 | 6,5 |
NCB | 4,75 | 4,75 | 6,3 | 6,35 | 6,4 | 6,4 |
PVCOMBANK | 4,25 | 4,25 | 6,4 | 6,4 | 6,5 | 6,8 |