Lãi suất ngân hàng 21/9: Đồng loạt về 6%/năm, gửi tiền kỳ hạn nào tốt nhất?
Tài chính ngân hàng - Ngày đăng : 11:15, 21/09/2023
Sáng nay, 21/9, VietinBank chính thức niêm yết biểu lãi suất huy động online mới. Ngân hàng điều chỉnh tăng lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-2 tháng 0,2 điểm phần trăm lên 3,4%/năm.
VietinBank giảm 0,15 điểm phần trăm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3-5 tháng xuống còn 3,85%/năm. Lãi suất các kỳ hạn 6-9 tháng được giữ nguyên mức 4,7%/năm (bằng với Agribank, cao hơn lần lượt 0,1 và 0,2 điểm phần trăm so với BIDV và Vietcombank ở cùng kỳ hạn).
Lãi suất huy động online các kỳ hạn từ 12-36 tháng giảm 0,3 điểm phần trăm về mức 5,5%/năm.
Như vậy, cả 4 ngân hàng thương mại có vốn nhà nước đều đang niêm yết lãi suất huy động kỳ hạn 12 – 36 tháng ở mức 5,5%/năm. Đây cũng là mức thấp nhất thị trường hiện nay.
Ngân hàng Đại Dương (OceanBank) giảm 0,15 điểm phần trăm lãi suất tiền gửi kỳ hạn từ 1 – 5 tháng xuống còn 4,6%/năm. OceanBank cũng giảm đồng loạt 0,3 điểm phần trăm lãi suất huy động các kỳ hạn từ 6-36 tháng.
Theo đó, lãi suất huy động online kỳ hạn 5-8 tháng còn 5,8%/năm. Kỳ hạn 9-11 tháng còn 5,9%/năm; kỳ hạn 12 – 13 tháng còn 6,1%/năm. Kỳ hạn 15 tháng còn 6,3%/năm và kỳ hạn 18-36 tháng giảm còn 6,5%/năm.
OceanBank niêm yết mức lãi suất huy động tại quầy thấp hơn 0,1 điểm phần trăm so với online tại mỗi kỳ hạn tiền gửi từ 6 tháng trở lên. Trong khi đó, lãi suất huy động kỳ hạn dưới 6 tháng đều không có sự chênh lệch giữa hai hình thức gửi tiền.
Ngân hàng MSB lần thứ 2 trong tháng giảm lãi suất. Trong lần điều chỉnh này MSB chỉ giảm lãi suất đối với các kỳ hạn từ 1-8 tháng. Cụ thể, lãi suất huy động online kỳ hạn 1 – 5 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm xuống còn 4%/năm. Kỳ hạn 6 – 8 tháng cũng giảm 0,2 điểm phần trăm xuống còn 5,2%/năm.
MSB vẫn giữ nguyên lãi suất huy động các kỳ hạn còn lại. Kỳ hạn 9 – 11 tháng có lãi suất 5,4%/năm và kỳ hạn 12-36 tháng là 5,5%/năm.
Tuy nhiên, ngân hàng vẫn giữ nguyên mức “lãi suất đặc biệt” 6%/năm cho tiền gửi các kỳ hạn 12 tháng, 15 tháng và 24 tháng cho những khách hàng mở mới tài khoản tiền gửi.
Hiện, 16 ngân hàng thương mại đưa lãi suất huy động tất cả các kỳ hạn về dưới 6%/năm.
Theo thống kê, từ đầu tháng 9 đến nay đã có 29 ngân hàng giảm lãi suất gồm: Eximbank, BacA Bank, PG Bank, Saigonbank, MB, OCB, Sacombank, SHB, GPBank, Techcombank, ACB, Nam A Bank, KienLongBank, TPBank, CBBank, MSB, Viet A Bank., BaoVietBank, PVCombank, Agribank, NCB, BVBank, Vietcombank, BIDV, SeABank, Dong A Bank, ABBank, OceanBank, và VietinBank.
Trong đó, Viet A Bank, MB, ACB, Techconbank, Eximbank, Nam A Bank, MSB và GPBank đã hai lần giảm lãi suất kể từ đầu tháng.
Riêng OCB đã giảm lãi suất tới 3 lần kể từ đầu tháng 9.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 21 THÁNG 9 (%/năm) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
VIETCOMBANK | 3 | 3,5 | 4,5 | 4,5 | 5,5 | 5,5 |
BIDV | 3,2 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,5 | 5,5 |
VIETINBANK | 3,4 | 3,85 | 4,7 | 4,7 | 5,5 | 5,5 |
AGRIBANK | 3,4 | 3,85 | 4,7 | 4,7 | 5,5 | 5,5 |
NCB | 4,75 | 4,75 | 6,6 | 6,65 | 6,7 | 6,6 |
VIETBANK | 4,75 | 4,75 | 6,6 | 6,7 | 6,7 | 6,6 |
HDBANK | 4,75 | 4,75 | 6,6 | 6,7 | 6,8 | 6,8 |
PVCOMBANK | 4,25 | 4,25 | 6,4 | 6,4 | 6,5 | 6,8 |
SCB | 4,75 | 4,75 | 6,35 | 6,35 | 6,45 | 6,35 |
CBBANK | 4,2 | 4,3 | 6,3 | 6,4 | 6,6 | 6,7 |
LPBANK | 4,35 | 4,35 | 6,3 | 6,3 | 6,4 | 6,8 |
DONG A BANK | 4,5 | 4,5 | 6,2 | 6,3 | 6,55 | 6,75 |
BAC A BANK | 4,75 | 4,75 | 6,2 | 6,25 | 6,3 | 6,4 |
VIET A BANK | 4,6 | 4,6 | 6,1 | 6,2 | 6,5 | 6,5 |
BAOVIETBANK | 4,4 | 4,75 | 6,1 | 6,3 | 6,5 | 6,5 |
SHB | 4,5 | 4,75 | 6,1 | 6,2 | 6,4 | 6,4 |
PG BANK | 4,45 | 4,45 | 6 | 6 | 6,1 | 6,6 |
ABBANK | 4,5 | 4,5 | 5,9 | 5,6 | 5,6 | 5,3 |
OCEANBANK | 4,6 | 4,6 | 5,8 | 5,9 | 6,1 | 6,5 |
BVBANK | 4,4 | 4,7 | 5,75 | 5,9 | 6,05 | 6,15 |
SAIGONBANK | 3,6 | 4 | 5,7 | 5,7 | 5,9 | 5,9 |
NAMA BANK | 4,65 | 4,65 | 5,6 | 5,9 | 6,3 | 6,7 |
VIB | 4,75 | 4,75 | 5,6 | 5,6 | 6,2 | |
SACOMBANK | 3,7 | 3,9 | 5,5 | 5,8 | 6,2 | 6,4 |
VPBANK | 4,4 | 4,45 | 5,5 | 5,5 | 5,8 | 5,1 |
KIENLONGBANK | 4,75 | 4,75 | 5,4 | 5,6 | 5,7 | 6,4 |
TECHCOMBANK | 3,85 | 4 | 5,35 | 5,4 | 5,55 | 5,55 |
OCB | 4,1 | 4,25 | 5,3 | 5,4 | 5,5 | 5,9 |
ACB | 3,6 | 3,8 | 5,3 | 5,3 | 5,5 | |
MSB | 4 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,5 | 5,5 |
MB | 3,6 | 3,8 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 6,3 |
SEABANK | 4,45 | 4,45 | 5,2 | 5,35 | 5,5 | 5,5 |
EXIMBANK | 4 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,6 | 5,8 |
GPBANK | 4,25 | 4,25 | 5,15 | 5,25 | 5,35 | 5,45 |
TPBANK | 3,8 | 4 | 5 | 5 | 5,55 | 6 |