Tính ưu việt của xe chiến đấu hạng nhẹ Mỹ trang bị cho Ukraine

Đối ngoại - Ngày đăng : 05:54, 17/08/2022

Xe chiến đấu hạng nhẹ (LSV) trước đây chỉ được sử dụng hạn chế trong các đơn vị tác chiến đặc biệt Mỹ.

Ngày nay, loại xe này được sử dụng cả trong lục quân nước này và được Mỹ cung cấp cho quân đội Ukraine.

Những ưu điểm vượt trội

Tuỳ thuộc vào kích thước, trọng lượng, trang bị, tầm hoạt động và mức độ tự động hoá, xe chiến đấu hạng nhẹ được phân loại thành xe cỡ nhỏ, cỡ trung bình và cỡ lớn.

Xe chiến đấu hạng nhẹ FAV. Ảnh: Wikipedia

So với các loại xe chiến đấu bộ binh khác, LSV có những ưu điểm về trọng lượng, tính cơ động, khả năng vượt địa hình, tương quan giữa tải trọng hữu ích và trang bị, tính tiện dụng trong vận chuyển (có thể dễ dàng và với số lượng lớn vận chuyển bằng đường không), khả năng nguỵ trang và tiếng ồn,...

Để vượt qua quãng đường 12,5km (trong đó 25% là đường dã chiến, 75% là đường khó đi), LSV cỡ nhỏ Chinook chạy mất 9,5 phút; xe cỡ trung bình Hammer chạy mất 16 phút; xe cỡ lớn Land Rover hết 18,2 phút. Trong khi đó, cũng quãng đường trên, xe bọc thép chở quân M113-A1 chạy mất 32 phút, xe tăng M-60 hết 37 phút.

Chỉ cần 6 giây sau khi khởi động, LSV mang tải trọng hữu ích 640kg đã có thể tăng tốc độ lên đến 48 km/h và đủ sức vượt dốc 30 độ. Chạy được 15,2m, khi động cơ quay 5.000 vòng/phút, độ ồn của xe chỉ vào khoảng 82 decibel. Máy bay vận tải C-141B có thể chở được 12 xe LSV, còn xe bọc thép HMMWV chỉ chở được 5 chiếc. Đối với máy bay vận tải CH-47, con số này tương ứng là 6 và 2; đối với máy bay trực thăng UH-60 là 2 và 1.

Xe LSV có thể làm nhiệm vụ tuần tra trinh sát, tiêu diệt sinh lực và trang bị kĩ thuật của đối phương, chỉ thị mục tiêu bằng thiết bị laser, hoạt động trong lòng hậu phương, tìm kiếm cứu nạn phi công bị bắn rơi...

Khi tiến hành các hoạt động trinh sát tầm xa và tiến công bằng hoả lực, xe LSV loại nhỏ thường có tải trọng hữu ích khoảng 500-600kg (gồm đạn dược, lương thực, nước uống, phụ tùng thay thế... trong đó riêng đạn dược chiếm 300kg). Cơ số đạn của xe thường gồm: 2.000 viên đạn súng 12,7mm, 350 viên đạn pháo 20mm, 400 viên đạn phóng lựu 40mm hoặc 5.000 viên đạn súng 7,62mm, 6-10 tên lửa chống tăng có điều khiển Tow hay Milan.

Đại đa số xe LSV được trang bị thiết bị liên lạc và dẫn đường. Một số loại xe LSV được bọc vỏ thép mỏng ở phần đầu xe và có khía để treo các tấm thép bảo vệ hai bên sườn. Dưới đây là một số loại xe LSV đang tham chiến ở Ukraine:

Xe tiến công nhanh FAV 

Xuất xưởng lần đầu năm 1983, đây là loại xe 4 x 2 hai chỗ ngồi có tải trọng hữu ích 640kg, dự trữ hành trình 528km, có khả năng vượt dốc 30 độ, vượt chướng ngại vật cao 30cm, vượt nước sâu 45cm; xe cân bằng ở độ nghiêng 20 độ... Máy bay trực thăng UH-60 có thể chuyên chở 2 xe loại này, máy bay CH-47 và C-130 chở được 6 chiếc, máy bay C-141B chở được 12 chiếc.

Xe tuần tra đặc chủng DPV và xe đa năng GPS

Dòng xe LSV ba chỗ ngồi này từng tham gia chiến tranh vùng Vịnh. Để thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, xe được gắn giá bên sườn chở được hai thương binh ở tư thế nằm. Trọng lượng chiến đấu của 2 loại xe này là 1.660kg, tải trọng hữu ích 700kg. Do chuyên dùng cho vận chuyển nên loại xe GPS có đến 6 chỗ ngồi, còn xe chiến đấu DPV được trang bị súng 7,62mm, súng 12,7mm và súng phóng lựu tự động 40mm.

Xe LSV tác chiến đặc biệt SOCV

Được thiết kế để thay thế cho loại xe Jip M151, loại xe này vốn chuyên dùng cho Hải quân đánh bộ viễn chinh Mỹ. Xe có tải trọng hữu ích từ 454 đến 681kg, tốc độ 96 km/h, dự trữ hành trình 480km. Kíp chiến đấu gồm 4 người; trang bị súng máy 7,62mm M60, súng máy 12,7mm M2 (cơ số đạn 2.000 viên), súng phóng lựu tự động 40mm Mk19 (300 quả đạn) và 6 tên lửa chống tăng Tow.

Xe chiến đấu hạng nhẹ cải tiến ALSV 

Xe có trọng lượng chiến đấu 2.350kg, tải trọng hữu ích 1.100kg. Với động cơ 140 sức ngựa, xe có thể đạt tốc độ tối đa 130 km/h; dự trữ hành trình 500km. Xe ALSV có thể chuyên chở bằng máy bay trực thăng CH-47 (1 chiếc) và máy bay CH-53 (3 chiếc). Theo đơn đặt hàng của lục quân Pháp, nhà sản xuất có cải tiến đôi chút để xe dài đến 4,29m, cao 1,75m, trọng lượng chiến đấu 2.600kg, tải trọng 900kg, dự trữ hành trình lên đến 900km.

Nguyên Phong