Điều kiện nghỉ hưu và chế độ lương hưu với sĩ quan công an
Pháp luật - Ngày đăng : 16:26, 04/07/2022
Về vấn đề này, Công ty Luật TNHH YouMe trả lời - Điều 30 Luật Công an nhân dân quy định về hạn tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, sĩ quan công an nhân dân như sau:
1. Hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân quy định như sau: Hạ sĩ quan: 45; Cấp úy: 53; Thiếu tá, Trung tá: nam 55, nữ 53; Thượng tá: nam 58, nữ 55; Đại tá: nam 60, nữ 55; Cấp tướng: 60...
2. Hạn tuổi phục vụ của sĩ quan giữ chức vụ, chức danh trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi phục vụ cao nhất quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này.
3. Trường hợp đơn vị công an có nhu cầu, sĩ quan quy định tại Điểm b, Điểm c và nam sĩ quan quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này nếu có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, nhưng không quá 60 đối với nam và 55 đối với nữ...
Điều 3 Nghị định 49/2019/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của luật công an nhân dân quy định về chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân nghỉ hưu. Cụ thể:
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan được nghỉ hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
b) Hết hạn tuổi phục vụ theo quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều 30 Luật Công an nhân dân năm 2018 và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
c) Nam đủ 25 năm, nữ đủ 20 năm phục vụ trong Công an nhân dân trở lên, trong đó có ít nhất 5 năm được tính thâm niên công an và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên nhưng chưa đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành hoặc sĩ quan, hạ sĩ quan tự nguyện xin nghỉ.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan khi nghỉ công tác hưởng chế độ hưu trí, nếu đã được thăng cấp bậc hàm, nâng bậc lương được 2/3 thời hạn trở lên và được đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên thì được thăng cấp, nâng 1 bậc lương (trừ trường hợp thăng cấp bậc hàm cấp tướng).
3. Sĩ quan, hạ sĩ quan khi nghỉ hưu được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trợ cấp một lần của thời gian tăng thêm do quy đổi quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định này.
4. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghỉ hưu trước hạn tuổi phục vụ cao nhất quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều 30 Luật Công an nhân dân năm 2018 từ đủ 1 năm (12 tháng) trở lên do thay đổi tổ chức, biên chế theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì ngoài chế độ theo quy định tại Khoản 3 Điều này còn được hưởng trợ cấp một lần như sau:
a) Được trợ cấp 3 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi;
b) Được trợ cấp bằng 5 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ 1 năm công tác được trợ cấp bằng 1/2 tiền lương của tháng liền kề trước khi nghỉ hưu.
Như vậy, đối chiếu với quy định trên, ông đã đủ điều kiện để nghỉ hưu và khi nghỉ hưu ông có thể được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định đã trích dẫn ở trên.