Một số loại nghệ phổ biến
Nghệ đỏ
Nghệ đỏ hay còn gọi là nghệ răm, nghệ nếp thuộc họ gừng Zingiberaceae. Loại gừng này có củ nhỏ, vỏ mỏng và lõi màu đỏ cam đặc trưng.
Theo nghiên cứu, củ nghệ đỏ chứa hàm lượng curcumin cao hơn hẳn các giống nghệ khác. Ở nước ta, giống nghệ đỏ được trồng chủ yếu ở huyện Khoái Châu, Hưng Yên với hàm lượng Curcumin đạt khoảng 4,7 - 5,2% trong 100 mg tinh bột nghệ. Trong khi đó, tỷ lệ hàm lượng này ở giống nghệ vàng chỉ đạt khoảng 3,0%.
Nghệ vàng
Nghệ vàng hay còn được gọi với tên gọi khác là Khương Hoàng, đây là loại nghệ thuộc họ gừng. Nghệ vàng thường có màu vàng cam và vàng nhạt. Bên cạnh đó loại nghệ này cũng có vị cay, hơi đắng và tính bình. Loại nghệ này thường được đem đi xay nhuyễn thành tinh bột nghệ.
Nghệ vàng có tác dụng chữa phụ nữ sản hậu, đau dạ dày, vàng da, mụn, nhọt.
Nghệ đen
Nghệ đen hay còn được biết đến với tên gọi khác là nghệ xanh, nga truật,... loại nghệ này có hình dáng giống như các loại nghệ thông thường nhưng bên trong phần ruột của loại nghệ này thường có màu tím đậm chứ không phải màu vàng như các loại nghệ khác.
Bên trong nghệ đen chứa rất nhiều tinh dầu và có vị cay đắng, loại nghệ này mang tính đắng nên trong y học thì nghệ đen được coi như một phương thuốc quý.
Theo Đông y thì nghệ đen có tính hoạt huyết rất tốt nên loại nghệ này được sử dụng để chữa các bệnh như Huyết ứ, chướng bụng và giảm đau… Đặc biệt đối với phụ nữ thì nghệ đen sẽ giúp điều hòa kinh nguyệt và giảm đau bụng kinh rất đáng kể.
Nghệ trắng
Nghệ trắng hay còn được biết đến là nghệ rừng, loại nghệ này phát triển từ dạng rễ thành nhiều củ mập dưới các lớp đất. Mùi vị của nghệ trắng cũng rất riêng biệt khi loại nghệ này có mùi thơm nhưng không nồng như nghệ vàng. Theo nghiên cứu thì trong nghệ trắng có chứa tới 6.1% là tinh dầu và curcumin.
Nghệ trắng trong y học có tác dụng giúp giảm đau, tốt cho tim mạch và điều hòa kinh nguyệt, tức ngực, chướng bụng, xơ gan…
Công dụng của nghệ đối với cuộc sống
Nghệ là một loại thảo dược tự nhiên phong phú và có nhiều công dụng trong cuộc sống, bao gồm nghệ vàng, nghệ đen và nghệ trắng.
Nghệ vàng
Chứa nhiều curcumin, nghệ vàng đã trở thành một thành phần quan trọng trong y học dân gian. Nó có tác dụng chống viêm và giảm đau, hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường hệ miễn dịch và thậm chí có khả năng chống lại một số loại ung thư.
Nghệ vàng cũng được sử dụng trong nhiều công thức nấu ăn và làm đẹp để tạo màu và cung cấp lợi ích sức khỏe.
Nghệ đỏ
Hàm lượng Curcumin trong nghệ đỏ lớn hơn nhiều so với nghệ vàng. Bột nghệ có thể sử dụng như bài thuốc phòng ngừa bệnh tật, bồi bổ sức khỏe và làm đẹp. Bổ sung nghệ đỏ theo cả đường bôi ngoài da và đường uống chính là biện pháp đơn giản duy trì vẻ đẹp của làn da.
Bên cạnh tác dụng dưỡng trắng, hoạt chất Curcumin cũng hỗ trợ khá tích cực hoạt động tái tạo tế bào da, làm lành nhanh vết thương và sẹo thâm trên da.
Nghệ đen
Mặc dù không nhiều curcumin như nghệ vàng, nghệ đen chứa rất nhiều dưỡng chất chống oxy hóa mạnh. Nghệ đen có tiềm năng giảm nguy cơ bệnh tim, hạ cholesterol và hỗ trợ tiêu hóa.
Nó còn được sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm nhờ khả năng làm trắng, làm sáng da và điều trị mụn trứng cá.
Nghệ trắng
Còn được gọi là nghệ đại, nghệ trắng được sử dụng chủ yếu trong y học phương Đông. Nó có khả năng làm giảm đau do viêm khớp, cải thiện tiêu hóa và hỗ trợ điều trị một số bệnh về hô hấp.
Nghệ trắng cũng thường được sử dụng trong các công thức nấu ăn để tạo mùi thơm đặc trưng.
Nghệ lành và tốt, phòng chữa nhiều bệnh và làm đẹp da nhưng với một số người ăn nghệ lại không tốt cho sức khỏe, thậm chí gây suy đa tạng, sốc phản vệ... nguy hiểm tới tính mạng.