Theo báo cáo tài chính riêng lẻ quý II/2024 của 28 ngân hàng thương mại (27 ngân hàng niêm yết cùng với Agribank), các nhà băng này đã đóng góp cho ngân sách Nhà nước hơn 30.800 tỷ đồng tiền thuế thu nhập doanh nghiệp trong 6 tháng đầu năm nay, tăng 8,82% so với cùng kỳ năm ngoái.
Ngoài thuế thu nhập doanh nghiệp, các ngân hàng còn có nghĩa vụ đóng thuế giá trị gia tăng và các loại thuế, phí, lệ phí khác.
Xét riêng về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), Vietcombank tiếp tục giữ ngôi vị quán quân. Tổng mức thuế TNDN mà nhà băng này đóng trong 6 tháng đầu năm nay là 4.016 tỷ đồng, tăng 0,18% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đây cũng là ngân hàng giữ vị trí đầu bảng về lợi nhuận trước thuế 6 tháng đầu năm, với 20.835 tỷ đồng, dù chỉ tăng nhẹ 2% so với cùng kỳ.
Đứng thứ hai về nộp thuế TNDN là một “ông lớn” ngân hàng quốc doanh khác, BIDV, với 2.945 tỷ đồng, tăng 11,67%.
Agribank xếp ở vị trí thứ 3 với số thuế TNDN của 6 tháng đầu năm nay là 2.601 tỷ đồng, giảm nhẹ 1,05% so với cùng kỳ.
Trong khi đó, ngân hàng thương mại quốc doanh còn lại là VietinBank đứng thứ 5 trong danh sách các ngân hàng nộp thuế TNDN cao nhất nửa đầu năm nay, với 2.437 tỷ đồng, tăng 4,43%.
Xen vào giữa nhóm ngân hàng big4 là Techcombank, đứng thứ 4 trong danh sách các ngân hàng nộp thuế TNDN lớn nhất toàn hệ thống, với 2.528 tỷ đồng trong hai quý đầu năm nay. Mức đóng góp này tăng mạnh 36,88% so với cùng kỳ năm ngoái. Con số này tỷ lệ thuận với lợi nhuận 6 tháng tăng 39% (15.628 tỷ đồng).
Nếu tính riêng khối ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân, Techcombank giữ vị trí quán quân ở hạng mục đóng thuế TNDN cao nhất và lợi nhuận cao nhất.
Đáng chú ý, đóng góp về thuế của LPBank tăng đột biến 142% so với cùng kỳ năm ngoái.
Dù vẫn giữ vị trí trong Top 10, số thuế phải nộp của SHB lại giảm 28% so với cùng kỳ năm ngoái. Đây cũng là một trong số ít ngân hàng ghi nhận mức sụt giảm về số thuế TNDN.
Ngoài ra, một số ngân hàng cũng ghi nhận sự sụt giảm về thuế TNDN là: VIB 917 tỷ đồng (giảm 18%), OCB 442 tỷ đồng (giảm 13,7%); ABBank 112 tỷ đồng (giảm 13%), PGBank 53,66 tỷ đồng (giảm 6,6%) và Saigonbank 32,8 tỷ đồng (giảm 7,7%).
THỐNG KÊ THUẾ TNDN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2024 CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (Nguồn: BCTC riêng lẻ các ngân hàng) | |||
STT | NGÂN HÀNG | THUẾ TNDN (Tỷ đồng) | TĂNG/GIẢM SO VỚI 6 THÁNG 2023 (%) |
1 | VIETCOMBANK | 4.016 | 0,18 |
2 | BIDV | 2.945 | 11,67 |
3 | AGRIBANK | 2.601 | -1,05 |
4 | TECHCOMBANK | 2.528 | 36,88 |
5 | MB | 2.470 | 6,87 |
6 | VIETINBANK | 2.437 | 4,43 |
7 | ACB | 2.029 | 5,10 |
8 | VPBANK | 1.670 | 5,77 |
9 | HDBANK | 1.579 | 50,41 |
10 | SHB | 1.436 | -28,36 |
11 | LPBANK | 1.198 | 142,36 |
12 | SACOMBANK | 1.005 | 12,27 |
13 | VIB | 917 | -18,22 |
14 | MSB | 765 | 8,23 |
15 | TPBANK | 747 | 10,34 |
16 | SEABANK | 634 | 58,38 |
17 | NAM A BANK | 445 | 44,96 |
18 | OCB | 442 | -13,7 |
19 | EXIMBANK | 303 | 5,98 |
20 | ABBANK | 112 | -13,32 |
21 | KIENLONG BANK | 110 | 38,08 |
22 | VIET A BANK | 110 | 4,33 |
23 | BAC A BANK | 107 | 15,28 |
24 | VIETBANK | 84 | 13,34 |
25 | PGBANK | 53 | -6,59 |
26 | SAIGONBANK | 33 | -7,68 |
27 | BVBANK | 31 | 285,64 |
28 | BAOVIET BANK | 5 | 3,72 |
30.823 | 8,82 |