Quay đầu xe máy tại những điểm cấm quay đầu xe bị phạt bao nhiêu tiền và điều luật nào quy định mức phạt này.
Những nơi không được quay đầu xe
Tại khoản 3, 4 Điều 15 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định những nơi cấm quay đầu xe máy, gồm:
- Trong khu dân cư, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe.
- Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, đường cao tốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất.
Từ quy định trên thì có thể thấy rằng việc quay đầu xe cũng cần tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định mà luật đưa ra nhằm đảm bảo an toàn giao thông. Tại những nơi không được quay đầu xe (trong đó có xe máy) mà người điều khiển vẫn quay đầu là vi phạm Luật giao thông đường bộ và sẽ bị xử phạt.
Mức phạt lỗi quay đầu xe xe máy
Điểm p Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ.
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này.
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi: Quay đầu xe trong hầm đường bộ (điểm d khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
3 Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi: Quay đầu xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông (điểm b khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Ngoài ra, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng.