Ở chiều cho vay, Agribank giảm lãi suất cho vay bất động sản tối đa 3%/năm, nhưng không thấp hơn mức lãi suất cho vay ngắn hạn 12 tháng phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường. Thời gian điều chỉnh lãi suất tối đa đến 31/12/2023 và thời gian áp dụng lãi suất điều chỉnh kéo dài từ 31/1/2023 đến hết ngày 31/12/2024.
VietinBank công bố dành gói tín dụng 10.000 tỷ đồng với lãi suất ưu đãi từ 7%/năm nhằm hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ mới phát triển hoạt động kinh doanh trong 6 tháng đầu năm 2023.
MB giảm lãi suất vay cho lên đến 1%/năm với khách hàng doanh nghiệp có doanh thu dưới 100 tỷ đồng.
Techcombank ra mắt gói tín dụng 30.000 tỷ đồng với ưu đãi lãi suất 2% dành cho doanh nghiệp sản xuất, thương mại có hoạt động xuất nhập khẩu.
Sacombank áp dụng mức lãi suất ưu đãi từ 7,5%/năm đối với khách hàng doanh nghiệp có nhu cầu vốn để thanh toán hàng nhập khẩu, làm hàng xuất khẩu hoặc khách hàng doanh nghiệp đạt hạng siêu VIP.
SeABank tung gói ưu đãi 3.000 tỷ đồng, giảm lãi suất cho vay tối đa 1%/năm cho các khoản vay ngắn hạn phục vụ mục đích kinh doanh. Lãi suất cao nhất thị trường hiện nay vẫn đang ở mức 9,5%.
GPBank giảm từ 10% còn 9,2% kể từ ngày 14/2/2023. Ở kỳ hạn 12 tháng, lãi suất giảm từ 9,5% xuống 9,1%. Ở kỳ hạn 6 tháng, lãi suất giảm từ 9,3% xuống 8,9%.
Techcombank giảm mạnh lãi suất kể từ ngày 18/2. Lãi suất cao nhất giảm từ 9,2% xuống 8,7% (tương đương mức giảm 0,5%) ở kỳ hạn 24 tháng.
Ngân hàng | Kỳ hạn 3 tháng | Kỳ hạn 6 tháng | Kỳ hạn 12 tháng | Kỳ hạn 24 tháng |
Agribank | 5,4 | 6,1 | 7,4 | 7,4 |
Vietcombank | 5,4 | 6 | 7,4 | 7,4 |
Vietinbank | 5,4 | 6 | 7,4 | 7,4 |
BIDV | 5,4 | 6 | 7,4 | 7,4 |
ABbank | 6 | 8,6 | 9,1 | 9,2 |
Bắc Á Bank | 6 | 9,3 | 9,4 | 9,5 |
Bảo Việt Bank | 6 | 9,3 | 9,5 | 9 |
CBbank | 3,95 | 7,2 | 7,5 | 7,55 |
Đông Á Bank | 6 | 9,35 | 9,5 | 9,5 |
GPBank | 6 | 8,9 | 9,1 | 9,2 |
Hong Leong Bank | 6 | 9,1 | 8,9 | 8,9 |
Kiên Long Bank | 6 | 9,3 | 9,5 | 9 |
MSB | 6 | 9,3 | 9,4 | 9,5 |
Nam Á Bank | 5,95 | 9,1 | 9,5 | 9,3 |
NCB | 6 | 9,3 | 9,45 | 9,45 |
OCB | 5,95 | 9 | 9,3 | 9,3 |
Oceanbank | 6 | 8,8 | 9 | 9,2 |
PVCombank | 6 | 9,5 | 9,5 | 9,5 |
Sacombank | 6 | 8,2 | 8,6 | 8,8 |
Saigonbank | 6 | 9,2 | 9,4 | 9,3 |
SCB | 6 | 9,5 | 9,5 | 9,45 |
SHB | 6 | 8,42 | 8,42 | 8,82 |
Techcombank | 6 | 8,7 | 8,7 | 8,7 |
TPbank | 5,95 | 7,8 | 8,2 | 8,35 |
VIB | 6 | 8,7 | 8,6 | 8,8 |
Việt Á Bank | 6 | 9,3 | 9,5 | 9,5 |
Vietcapitalbank | 6 | 8,6 | 9 | 9 |
VPbank | 6 | 8,9 | 9,3 | 9,4 |
Với mức lãi suất niêm yết hiện tại, 9,5%/năm là mức lãi suất cao nhất có thể nhận được theo lãi suất niêm yết. Như vậy, tính nhanh tiền lãi nhận được khi gửi ngân hàng như sau:
Tiền lãi = tiền gửi x lãi suất %/12 x số tháng gửi.
Ví dụ, bạn có 500 triệu đồng, muốn gửi tiết kiệm kỳ hạn 24 tháng ở ngân hàng MSB có lãi suất 9,5%/năm, số tiền bạn nhận được sẽ là: 500 triệu đồng x 9,5% /12 x 24 tháng = 95 triệu đồng.
Trong khi đó, cùng số tiền và kỳ hạn trên nếu gửi ở ngân hàng B có lãi suất 9,0%/năm, số tiền bạn nhận được sẽ là: 500 triệu đồng x 9,0% /12 x 24 tháng = 90 triệu đồng.
Trên thị trường hiện nay, mỗi ngân hàng niêm yết biểu lãi suất với các kỳ hạn và hình thức gửi khác nhau. Cùng một kỳ hạn nhưng có ngân hàng niêm yết lãi suất cao gấp rưỡi đơn vị khác. Hay trong chính một ngân hàng, mức lãi suất cho hình thức gửi tiền online sẽ cao hơn khá nhiều so với gửi tiết kiệm truyền thống.
Khi gửi tiết kiệm, khách hàng cân nhắc về nhu cầu sử dụng khoản tiền đó trong tương lai. Nếu không có nhu cầu sớm sử dụng, người gửi có thể lựa chọn các kỳ hạn dài để được hưởng mức lãi suất cao hơn. Ngược lại, nếu có nhu cầu sử dụng tiền trong thời gian tới thì nên cân nhắc các kỳ hạn ngắn.
* Thông tin về lãi suất chỉ mang tính chất tham khảo và có thể thay đổi trong từng thời kỳ.