Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) vừa tăng lãi suất huy động tất cả các kỳ hạn tiền gửi từ hôm nay. Theo đó, VPBank tăng 0,5%/năm lãi suất đối với kỳ hạn gửi tiền 1 tháng và 0,2%/năm các kỳ hạn còn lại.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến dành cho khách hàng cá nhân gửi tiền dưới 10 tỷ đồng, VPBank niêm yết lãi suất 3,6%/năm kỳ hạn 1 tháng; 3,8%/năm kỳ hạn 2-5 tháng; 5%/năm kỳ hạn 6-11 tháng; 5,5%/năm kỳ hạn 12-18 tháng; và 5,8%/năm kỳ hạn 24-36 tháng.
VPBank áp dụng lãi suất tiền gửi bậc thang nên đối với tiền gửi từ 10 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng, lãi suất cao hơn 0,1%/năm. Lãi suất tiết kiệm dành cho tài khoản tiền gửi từ 50 tỷ đồng trở lên cũng sẽ được cộng thêm 0,2%/năm lãi suất so với tiền gửi dưới 1 tỷ đồng.
Riêng lãi suất kỳ hạn 12-36 tháng, VPBank áp dụng chung cho các tài khoản tiền gửi từ 10 tỷ đồng trở lên.
Lãi suất huy động cao nhất đang được VPBank niêm yết 5,9%/năm, áp dụng cho tiền gửi từ 10 tỷ đồng, kỳ hạn 24-36 tháng.
Tuy nhiên, VPBank có chính sách cộng thêm 0,1%/năm lãi suất dành cho khách hàng ưu tiên gửi tiền số dư tối thiểu 100 triệu đồng và kỳ hạn tối thiểu 1 tháng. Lãi suất huy động cao nhất tại VPBank có thể lên đến 6%/năm, mức gần như dẫn đầu thị trường hiện nay khi số ngân hàng niêm yết mức lãi suất 6-6,1%/năm chỉ đếm trên đầu ngón tay.
Một ngân hàng khác vừa tăng lãi suất huy động trong sáng nay là Ngân hàng TMCP Đông Á (Dong A Bank). Sau khi tăng 0,8%/năm kỳ hạn 12 và 13 tháng, Dong A bank lại vừa tiếp tục tăng thêm 0,5%/năm lãi suất huy động các kỳ hạn từ 1-11 tháng kể từ hôm nay.
Lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng tăng lên 3,3%/năm, 3-5 tháng lên 3,5%/năm, 6-8 tháng lên 4,5%/năm, và 9-11 tháng lên 4,7%/năm.
Dong A Bank giữ nguyên mức lãi suất 4,7%/năm đối với tiền gửi kỳ hạn 18-36 tháng.
Trước đó, nhà băng này đã tăng mạnh lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 và 13 tháng với mức tăng 0,8%/năm, lần lượt ở mức 5,3% và 5,6%/năm. Đây cũng là hai kỳ hạn tiền gửi có lãi suất cao nhất tại Dong A Bank thời điểm hiện tại.
Theo thống kê từ đầu tháng 8 đã có 10 ngân hàng tăng lãi suất huy động, bao gồm: Agribank, Eximbank, HDBank, Sacombank, Saigonbank, TPBank, CB, VIB, Dong A Bank, và VPBank. Trong đó Sacombank là ngân hàng đã có hai lần tăng lãi suất trong thời gian này.
Ngược lại, SeABank là ngân hàng duy nhất giảm lãi suất huy động kể từ đầu tháng.
LÃI SUẤT NGÂN HÀNG CAO NHẤT NGÀY 8/8/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 1,8 | 2,2 | 3,2 | 3,2 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 4 | 5 | 5,5 | 6 | 5,7 |
ACB | 3 | 3,4 | 4,15 | 4,2 | 4,8 | |
BAC A BANK | 3,7 | 3,9 | 5,15 | 5,25 | 5,75 | 5,85 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,7 | 3,8 | 5,1 | 5,5 | 5,8 | 6 |
CBBANK | 3,8 | 4 | 5,55 | 5,5 | 5,7 | 5,85 |
DONG A BANK | 3,3 | 3,5 | 4,5 | 4,7 | 5,3 | 4,7 |
EXIMBANK | 3,5 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,4 | 5,1 |
GPBANK | 3 | 3,52 | 4,85 | 5,2 | 5,75 | 5,85 |
HDBANK | 3,55 | 3,55 | 5,1 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
LPBANK | 3,4 | 3,5 | 4,7 | 4,8 | 5,1 | 5,6 |
MB | 3,3 | 3,7 | 4,4 | 4,4 | 5,1 | 5 |
MSB | 3,7 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,4 |
NAM A BANK | 3,1 | 3,8 | 4,6 | 5,1 | 5,4 | 5,7 |
NCB | 3,7 | 4 | 5,35 | 5,55 | 5,7 | 6,1 |
OCB | 3,7 | 3,9 | 4,9 | 5 | 5,2 | 5,4 |
OCEANBANK | 3,4 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,5 | 6,1 |
PGBANK | 3,2 | 3,7 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,35 | 3,55 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 4,15 | 4,29 | 5 | 5,75 |
SHB | 3,5 | 3,6 | 4,7 | 4,8 | 5,2 | 5,5 |
TECHCOMBANK | 2,85 | 3,25 | 4,25 | 4,25 | 4,95 | 4,95 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,7 | 5,2 | 5,4 | |
VIB | 3,2 | 3,5 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | |
VIET A BANK | 3,4 | 3,7 | 4,8 | 4,8 | 5,4 | 5,7 |
VIETBANK | 3,6 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,4 | 5,9 |
VPBANK | 3,6 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,5 |