Lãi suất huy động tại SHB được điều chỉnh tăng thêm 0,2%/năm đối với tiền gửi kỳ hạn 3-4 tháng và 18 tháng; tăng thêm 0,3%/năm đối với tiền gửi các kỳ hạn từ 4 đến 15 tháng. Đây cũng là ngân hàng duy nhất điều chỉnh lãi suất trong ngày đầu tuần.
Theo Biểu lãi suất huy động trực tuyến vừa được SHB điều chỉnh, lãi suất kỳ hạn 3-4 tháng được điều chỉnh tăng lên 3,8%/năm, kỳ hạn 5 tháng tăng lên 3,9%/năm.
Đáng chú ý, lãi suất tiết kiệm trực tuyến kỳ hạn 6-8 tháng tại nhà băng này lần đầu tiên sau gần 1 năm đã tăng trở lại ngưỡng 5%/năm.
Lãi suất tiết kiệm trực tuyến các kỳ hạn 9-11 tháng cũng tăng lên 5,1%/năm. Trong khi đó, kỳ hạn 12-15 tháng có lãi suất mới là 5,6%/năm và kỳ hạn 18 tháng có lãi suất mới là 5,7%/năm.
SHB giữ nguyên lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng tại mức 3,5%/năm, lãi suất kỳ hạn 24 tháng là 5,8%/năm và lãi suất kỳ hạn 24 tháng trở lên tại mức 6,1%/năm.
Mức lãi suất ngân hàng 6,1%/năm được áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn từ 36 tháng trở lên không chỉ là lãi suất huy động cao nhất tại SHB mà còn cao nhất thị trường hiện nay.
Ngoài SHB, một số ngân hàng cũng đang niêm yết lãi suất huy động từ 6%-6,1%/năm gồm: ABBank niêm yết 6%/năm kỳ hạn 12 tháng; BaoViet Bank và BVBank niêm yết lãi suất 6%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 18-36 tháng; Saigonbank niêm yết lãi suất 6%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 13-24 tháng và 6,1%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 36 tháng.
Mức 6,1%/năm cũng là lãi suất cao nhất thị trường hiện nay và được niêm yết tại 5 ngân hàng, gồm: NCB và OceanBank (kỳ hạn tiền gửi từ 18-36 tháng); HDBank (kỳ hạn 18 tháng); Saigonbank và SHB (kỳ hạn gửi tiền từ 36 tháng).
Kể từ đầu tháng 8 đến nay, đã có 13 ngân hàng tăng lãi suất huy động, bao gồm: Agribank, Eximbank, HDBank, Sacombank, Saigonbank, TPBank, CB, VIB, Dong A Bank, VPBank, Techcombank, VietBank và SHB.
Trong đó, Sacombank là ngân hàng đã hai lần tăng lãi suất. Ngược lại, Bac A Bank, SeABank và OCB là những ngân hàng bất ngờ giảm lãi suất huy động trong thời gian này.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 19/8/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 1,8 | 2,2 | 3,2 | 3,2 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 4 | 5 | 5,5 | 6 | 5,7 |
ACB | 3 | 3,4 | 4,15 | 4,2 | 4,8 | |
BAC A BANK | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,6 | 5,75 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,7 | 3,8 | 5,1 | 5,5 | 5,8 | 6 |
CBBANK | 3,8 | 4 | 5,55 | 5,5 | 5,7 | 5,85 |
DONG A BANK | 3,3 | 3,5 | 4,5 | 4,7 | 5,3 | 4,7 |
EXIMBANK | 3,5 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,4 | 5,1 |
GPBANK | 3 | 3,52 | 4,85 | 5,2 | 5,75 | 5,85 |
HDBANK | 3,55 | 3,55 | 5,1 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
LPBANK | 3,4 | 3,5 | 4,7 | 4,8 | 5,1 | 5,6 |
MB | 3,3 | 3,7 | 4,4 | 4,4 | 5,1 | 5 |
MSB | 3,7 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,4 |
NAM A BANK | 3,1 | 3,8 | 4,6 | 5,1 | 5,4 | 5,7 |
NCB | 3,7 | 4 | 5,35 | 5,55 | 5,7 | 6,1 |
OCB | 3,7 | 3,9 | 4,9 | 5 | 5,2 | 5,4 |
OCEANBANK | 3,4 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,5 | 6,1 |
PGBANK | 3,2 | 3,7 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,35 | 3,55 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 4,15 | 4,29 | 5 | 5,75 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
TECHCOMBANK | 3,05 | 3,25 | 4,25 | 4,25 | 4,95 | 4,95 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,7 | 5,2 | 5,4 | |
VIB | 3,2 | 3,5 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | |
VIET A BANK | 3,4 | 3,7 | 4,8 | 4,8 | 5,4 | 5,7 |
VIETBANK | 3,6 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,6 | 5,9 |
VPBANK | 3,6 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,5 |