Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) vừa trở thành ngân hàng đầu tiên tăng lãi suất huy động trong năm mới 2024.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến tại nhà băng này, lãi suất tiền gửi từ 1-3 tháng đồng loạt tăng 0,3 điểm phần trăm; lãi suất kỳ hạn 12 và 18 tháng cùng tăng nhẹ 0,1 điểm phần trăm.
Theo đó, lãi suất tiền gửi trực tuyến dành cho tài khoản tiết kiệm dưới 200 triệu đồng như sau: kỳ hạn 1 tháng là 2,9%/năm, kỳ hạn 2 tháng 3%/năm, kỳ hạn 3 tháng 3,2%/năm, kỳ hạn 6 tháng 3,9%/năm, kỳ hạn 9 tháng 4,2%/năm và kỳ hạn 12 tháng là 4,8%/năm.
So với mức tiền gửi dưới 200 triệu đồng, ACB cộng thêm 0,1 điểm phần trăm lãi suất đối với tài khoảnn tiền gửi từ 200 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng; cộng thêm 0,15 điểm phần trăm lãi suất đối với tài khoản tiền gửi từ 1 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng; và cộng thêm 0,2 điểm phần trăm lãi suất đối với tiền gửi từ 5 tỷ đồng trở lên.
Như vậy, mức lãi suất huy động cao nhất tại ACB hiện là 5% đối với tiền gửi kỳ hạn 12 tháng, mức gửi từ 5 tỷ đồng.
Ở chiều ngược lại, Techcombank vừa trở thành một trong những ngân hàng đầu tiên giảm lãi suất huy động trong năm mới 2024.
Trong kỳ điều chỉnh này, Techcombank giảm mạnh lãi suất huy động các kỳ hạn từ 1-11 tháng.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến dành cho tài khoản tiền gửi tiết kiệm mở mới dưới 1 tỷ, lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng được Techcombank giảm 0,5 điểm phần trăm xuống chỉ còn 2,95%/năm; kỳ hạn 3-5 tháng cũng giảm tương tự xuống còn 3,15%/năm.
Đối với tiền gửi kỳ hạn 6-8 tháng, mức giảm là 0,4 điểm phần trăm xuống còn 4,05%/năm, kỳ hạn 9-11 tháng cũng giảm tương tự xuống còn 4,1%/năm.
Techcombank giữ nguyên lãi suất huy động các kỳ hạn từ 12-36 tháng ở mức 4,75%/năm.
Tương tự như ACB, nhà băng này cộng thêm 0,05 điểm phần trăm lãi suất huy động các kỳ hạn từ 6-36 tháng với tài khoản tiết kiệm từ 1 tỷ đến dưới 3 tỷ đồng, cộng thêm 0,1 điểm phần trăm cho tài khoản tiết kiệm từ 3 tỷ đồng trở lên.
Cũng trong sáng nay, Ngân hàng TMCP Bảo Việt (BaoViet Bank) vừa giảm lãi suất tiền gửi với tất cả các kỳ hạn từ 1-36 tháng.
Theo Biểu lãi suất huy động trực tuyến của BaoViet Bank, lãi suất kỳ hạn từ 1 đến 5 tháng cùng giảm 0,4 điểm phần trăm.
Theo đó, lãi suất huy động kỳ hạn 1-2 tháng giảm còn 3,8%/năm; lãi suất kỳ hạn 3 tháng giảm còn 4,15%/năm, kỳ hạn 4-5 tháng giảm còn 3,9%/năm.
Đối với các kỳ hạn huy động còn lại, BaoViet Bank giảm 0,2 điểm phần trăm lãi suất.
Cụ thể, lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng giảm còn 5,1%/năm, kỳ hạn 7-8 tháng còn 5,15%/năm, kỳ hạn 9-11 tháng còn 5,2%/năm, kỳ hạn 12-13 tháng còn 5,6%/năm và kỳ hạn 15-36 tháng chính thức mất mốc lãi suất 6% sau khi giảm xuống 5,8%/năm.
Ngân hàng Dầu khí Toàn Cầu (GPBank) cũng vừa công bố giảm lãi suất trong ngày làm việc đầu tiên của năm mới với mức giảm khá mạnh.
Cụ thể, lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 1 tháng được GPBank giảm 0,65 điểm phần trăm còn 3,4%/năm. Kỳ hạn 2 tháng giảm 0,15 điểm phần trăm xuống còn 3,9%/năm, trong khi kỳ hạn 3 tháng giảm 0,13 điểm phần trăm xuống còn 3,92%/năm, kỳ hạn 4 tháng giảm 0,11 điểm phần trăm xuống 3,94%/năm, và kỳ hạn 5 tháng được điều chỉnh giảm xuống 0,1 điểm phần trăm xuống còn 3,95%/năm.
Lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 6 tháng cũng vừa được GPBank giảm nhẹ 0,1 điểm phần trăm xuống 5,15%/năm, trong khi kỳ hạn 7-8 tháng giảm nhẹ 0,05 điểm phần trăm xuống còn 5,25%/năm.
Lãi suất kỳ hạn 9 và 12 tháng lần lượt được điều chỉnh theo hướng giảm 0,05 và 0,1 điểm phần trăm xuống 5,3% và 5,35%/năm.
Các kỳ hạn tiền gửi từ 13 đến 36 tháng cũng đồng loạt giảm 0,1 điểm phần trăm lãi suất xuống còn 5,55%/năm kể từ hôm nay.
Ngoài các ngân hàng nói trên, lãi suất tại các ngân hàng còn lại không thay đổi. Trước đó, ngày 28/12/2023, NHNN công bố lãi suất bình quân liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm ở mức 0,51%/năm, kỳ hạn 1 và 2 tuần lần lượt có lãi suất bình quân 1,8%/năm và 2,21%/năm.
Mức lãi suất bình luân liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm và một tuần do NHNN công bố đã giảm nhẹ sau hai phiên tăng trước đó. Những kỳ hạn này chiếm phần lớn các giao dịch trên thị trường liên ngân hàng.
Việc lãi suất bình quân liên ngân hàng dịu lại sau khi NHNN kịp thời bơm tiền ra thị trường trong phiên giao dịch cuối cùng của năm 2023.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 2 THÁNG 1 NĂM 2024 | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
HDBANK | 3,65 | 3,65 | 5,5 | 5,2 | 5,7 | 6,5 |
KIENLONGBANK | 3,95 | 3,95 | 5,4 | 5,6 | 5,7 | 6,2 |
NCB | 4,25 | 4,25 | 5,35 | 5,45 | 5,7 | 6 |
ABBANK | 3,2 | 3,5 | 5,3 | 5 | 4,3 | 4 |
VIETBANK | 3,8 | 4 | 5,3 | 5,4 | 5,7 | 6,1 |
VIET A BANK | 4,3 | 4,3 | 5,3 | 5,3 | 5,6 | 6 |
PVCOMBANK | 3,35 | 3,35 | 5,3 | 5,3 | 5,4 | 5,7 |
BAC A BANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,3 | 5,5 | 5,85 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5,2 | 5,4 | 5,6 | 6,1 |
GPBANK | 3,4 | 3,92 | 5,15 | 5,3 | 5,35 | 5,45 |
BAOVIETBANK | 3,8 | 4,15 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | 5,8 |
CBBANK | 4,2 | 4,3 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 5,5 |
OCB | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 6,1 |
BVBANK | 3,8 | 3,9 | 5,05 | 5,2 | 5,5 | 5,55 |
DONG A BANK | 3,9 | 3,9 | 4,9 | 5,1 | 5,4 | 5,6 |
NAMA BANK | 3,3 | 4 | 4,9 | 5,2 | 5,7 | 6,1 |
PGBANK | 3,1 | 3,5 | 4,9 | 5,3 | 5,8 | 6,1 |
OCEANBANK | 3,7 | 3,9 | 4,8 | 5 | 5,5 | 5,7 |
LPBANK | 3,5 | 3,7 | 4,8 | 4,9 | 5,3 | 5,7 |
VIB | 3,4 | 3,5 | 4,7 | 4,7 | 5,1 | |
EXIMBANK | 3,5 | 3,8 | 4,7 | 5,1 | 5,2 | 5,6 |
SACOMBANK | 3,6 | 3,8 | 4,7 | 4,95 | 5 | 5,1 |
TPBANK | 3,2 | 3,4 | 4,4 | 5 | 5,3 | |
MB | 2,9 | 3,2 | 4,4 | 4,6 | 4,9 | 5,4 |
SEABANK | 3,6 | 3,8 | 4,4 | 4,55 | 5 | 5,1 |
VPBANK | 3,3 | 3,4 | 4,3 | 4,3 | 5,1 | 5,1 |
SAIGONBANK | 2,8 | 3 | 4,2 | 4,4 | 5,1 | 5,5 |
MSB | 3,5 | 3,5 | 4,2 | 4,2 | 4,9 | 4,9 |
TECHCOMBANK | 2,95 | 3,15 | 4,05 | 4,1 | 4,75 | 4,75 |
ACB | 2,6 | 2,9 | 3,9 | 4,1 | 4,7 | |
BIDV | 2,3 | 2,6 | 3,6 | 3,6 | 5 | 5 |
AGRIBANK | 2 | 2,5 | 3,6 | 3,6 | 5 | 5 |
VIETINBANK | 2,2 | 2,5 | 3,5 | 3,5 | 5 | 5 |
SCB | 1,95 | 2,25 | 3,25 | 3,25 | 4,85 | 4,85 |
VIETCOMBANK | 1,9 | 2,2 | 3,2 | 3,2 | 4,8 | 4,8 |