Được vay tối đa 1 tỷ đồng để mua NƠXH
Mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 100/2024, trong đó quy định chi tiết một số điều của Luật nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội (NƠXH). Đáng chú ý, nghị định mới này đã nâng hạn mức cho vay tối đa với trường hợp xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa nhà ở.
Cụ thể, Điều 48 Nghị định 100/2024 quy định: Trường hợp mua, thuê NƠXH thì mức vốn cho vay tối đa bằng 80% giá trị hợp đồng mua, thuê nhà;
Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án sử dụng vốn, tối đa không quá 1 tỷ đồng (trước đây tối đa là 500 triệu đồng), có căn cứ suất vốn đầu tư xây dựng, đơn giá xây dựng nhà ở của cấp có thẩm quyền và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.
Trường hợp mua, thuê NƠXH thì mức vốn cho vay tối đa bằng 80% giá trị hợp đồng mua, thuê nhà. |
Lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ; lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
Trong khi đó, theo công bố của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, các khoản vay đã ký hợp đồng tín dụng với ngân hàng để mua, thuê mua NƠXH, xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở từ ngày 1/8/2024 là 6,6%/năm, có thời hạn vay tối đa là 25 năm.
Liên quan đến gói vay mua NƠXH 120.000 tỷ đồng, hiện nay gói vay này có lãi suất 7,5%/năm. Tuy nhiên, Ngân hàng Nhà nước, và Bộ Xây dựng đang đề xuất tiếp tục giảm mức lãi suất này để hỗ trợ người dân.
Vay 1 tỷ đồng mua NƠXH trong 15 năm, mỗi tháng trả bao nhiêu?
Theo tính toán của PV Tiền Phong, dựa vào phương thức lãi suất trên dư nợ gốc giảm dần của ngân hàng thì:
Tổng tiền phải trả hàng tháng = Tiền lãi phải trả hàng tháng + Tổng tiền gốc phải trả hàng tháng.
Trong đó:
Tiền gốc hàng tháng = Số tiền vay ban đầu ÷ Số tháng vay
Tiền lãi tháng đầu = Số tiền vay ban đầu x Lãi suất theo tháng
Tiền lãi tháng thứ 2 = (Số tiền vay ban đầu - Tiền gốc đã trả) x Lãi suất theo tháng
Tương tự từ tháng thứ 3 trở đi, lãi sẽ tính trên dư nợ còn lại.
Với khoản mua NƠXH có thời hạn càng dài, số tiền gốc phải trả hàng tháng được chia nhỏ, sẽ giúp người dân giảm bớt gánh nặng tài chính. |
Ví dụ, nếu người dân vay 1 tỷ đồng mua NƠXH trong 15 năm, với mức lãi suất cố định 7,5%/năm của gói tín dụng 120.000 tỷ đồng, áp dụng công thức tính trên:
Tháng đầu tiên người dân phải trả:
Tiền lãi tháng đầu = 1.000.000.000 x (7,5% ÷ 12 tháng) = 6.250.000 VNĐ
Tiền gốc = 1.000.000.000 ÷ 180 tháng = 5.555.555,5 VNĐ
Tổng lãi + Gốc tháng đầu = 11.800.000 VNĐ
Tháng thứ 2 người dân cần trả:
Tiền lãi = (1.000.000.000 – 6.250.000) × (7,5% ÷ 12 tháng) = 6.210.937,5VNĐ
Tiền gốc = 1.000.000.000 ÷ 180 tháng = 5.555.555,5 VNĐ
Tổng lãi + Gốc = 11.766.492 VNĐ
Do đó, có thể thấy, với khoản mua NƠXH có thời hạn càng dài, số tiền gốc phải trả hàng tháng được chia nhỏ, sẽ giúp người dân giảm bớt gánh nặng tài chính và chủ động các kế hoạch chi tiêu khác của bản thân và gia đình.
Đối tượng được vay vốn ưu đãi mua NƠXH
Theo Điều 48 Nghị định 100/2024 của Chính phủ, đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 76 của Luật Nhà ở, để được vay vốn ưu đãi mua, thuê mua NƠXH phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội; Có Giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê mua NƠXH; Có Hợp đồng mua, thuê mua NƠXH với chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này và của pháp luật về nhà ở; Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật. Ngân hàng Chính sách xã hội, chủ đầu tư và người vay vốn phải quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong Hợp đồng ba bên.
Điều 76, Luật Nhà ở 2023 quy định đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
8. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
9. Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Luật này, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật này.
10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
11. Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.
12. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.