Sáng 14/2, tại hội thảo về dự án đầu tư đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô, đại diện Tổng Công ty tư vấn thiết kế giao thông vận tải (TEDI) báo cáo tóm tắt nghiên cứu tiền khả thi dự án.
Theo đó, đường vành đai 4 có chiều dài 112,8 km. Điểm đầu nằm trên đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai (địa phận xã Thanh Xuân, huyện Sóc Sơn), điểm cuối nằm trên đường cao tốc Nội Bài - Hạ Long (địa phận huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh).
Dự án có tổng mức đầu tư dự kiến 94.127 tỷ đồng. Thời gian thực hiện 2021-2028. Dự án đi qua địa phận 3 tỉnh, thành phố gồm Hà Nội, Hưng Yên và Bắc Ninh. Trong đó có 58,2km qua 7 huyện thuộc Hà Nội; Hưng Yên 19km; Bắc Ninh 25,6 km và tuyến nối với quốc lộ 18 dài 9,7km.
Quy mô hoàn chỉnh gồm 6 làn xe cao tốc và hệ thống đường song hành hai bên và các hành lang để bố trí cây xanh, các công trình hạ tầng kỹ thuật và dự trữ cho đường sắt vành đai. Tuyến nối theo hướng quy hoạch đường cao tốc Nội Bài - Hạ Long đến cao tốc Hà Nội - Bắc Giang nhằm khép kín đường Vành đai 4 có quy mô 4 làn xe cao tốc.
Dự án đáp ứng tiêu chuẩn đường cao tốc với thiết kế 100km/h với thành phần đường cao tốc và tuyến nối theo hướng đường cao tốc Nội Bài – Hạ Long; đoạn 4 làn xe và đường bên có tốc độ 60-80km/h.
Dự án đường vành đai 4 sẽ có 8 nút giao chính được xây dựng giai đoạn 1 bao gồm: nút giao cao tốc Nội Bài – Lào Cai; nút giao đường trục Mê Linh; Đại lộ Thăng Long; Quốc lộ 6; nút giao Pháp Vân – Cầu Giẽ; nút giao cao tốc Hà Nội – Hải Phòng; Quốc lộ 38; nút giao cao tốc Nội Bài – Lào Cai.
Dự án đường vành đai 4 có 3 cầu vượt vượt sông: 2 cầu vượt sông Hồng là cầu Hồng Hà (dài 5.023m) và cầu Mễ Sở (dài 2674m); 1 cầu lớn vượt sông Đuống (dài 990m)...
Dự án áp dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại từ giai đoạn chuẩn bị (khảo sát bằng thiết bị bay không người lái, công nghệ ảnh hàng không…); giai đoạn thực hiện sử dụng cả vật liệu mới như bê tông cường độ cao, siêu cao, mặt đường nhựa polymer với nhiều thiết bị và phương pháp thi công mới…
Tại một số đoạn tuyến có nhu cầu liên kết ngang và phát triển quỹ đất hai bên tuyến không cao nghiên cứu trắc dọc đi thấp đảm bảo tần suất thiết kế và các vị trí khống chế để tiết kiệm kinh phí đầu tư.
Đáng chú ý, đơn vị tư vấn đã đề xuất một số điểm đi thấp vừa giảm kinh phi đầu tư (xuống còn hơn 87.200 tỷ) vừa bảo đảm quỹ đất và giao thông, phát triển đô thị hai bên một cách hiệu quả như tại Hà Nội, Bắc Ninh và KCN phố Nối (Hưng Yên)… có thể phát triển quỹ đất hai bên đường.
Chi tiết nội dung tính toán khái toán tổng mức đầu tư, được đơn vị tư vấn nêu rõ: đơn giá giải phóng mặt bằng được tham chiếu theo bảng giá đất năm 2020 của các địa phương liên quan, tính toán theo địa giới huyện và các chế độ chính sách theo quy định về bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất, hệ số điều chỉnh giá đất đến thời điểm hiện tại.
Đơn giá xây dựng 1km đường của dự án bao gồm: đơn giá xây dựng 1km đường cao tốc 17m được tính toán quy đổi từ chỉ tiêu xây dựng đường cao tốc 4 làn xe trong suất vốn đầu tư (quy đổi theo bề rộng nền đường và mặt đường), với tỷ trọng chi phí mặt đường/nền đường vào khoảng 55%/45% (tham chiếu từ các dự án cao tốc Bắc Nam giai đoạn 1). Chỉ tiêu xây dựng 1km đường 94,69 tỷ đồng/km.
Đơn giá xây dựng 1km đường bên - đường đô thị loại 1 và đường bên đường đô thị loại 2 tham chiếu theo suất đầu tư ô tô cấp 3 đồng bằng và đường ô tô cấp IV đồng bằng với chỉ tiêu 24,07 tỷ/1km; Chỉ tiêu xây dựng cầu 1m2 mặt cầu bình quân 25,71 triệu đồng/m2...
Phát biểu tại hội thảo, Chủ tịch UBND TP Hà Nội Chu Ngọc Anh khẳng định: “Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường Vành đai 4 có ý nghĩa tạo không gian phát triển mới cho Hà Nội và toàn bộ Vùng Thủ đô, góp phần kết nối các tuyến đường quốc lộ, cao tốc hướng tâm, mà hiện nay tuyến đường Vành đai 3 đang đảm nhiệm và đã chịu quá tải trầm trọng. Khi có tuyến đường vành đai 4, sẽ giảm ùn tắc cho Vành đai 3; góp phần phát triển đô thị 2 bên tuyến; phục vụ công tác an ninh, quốc phòng”.
Minh Tuệ