Chồng một mình đứng tên sổ đỏ, vợ có bị thiệt không, quyền lợi của vợ thế nào?

29/02/2020 14:00

Tình trạng nhà đất là tài sản chung của vợ chồng nhưng chỉ đứng tên một người khá phổ biến. Trong trường hợp này, người còn lại có quyền gì không? Làm thế nào để vợ chồng cùng đứng tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Tài sản chung, tài sản riêng của vợ và chồng

Một bạn gửi câu hỏi tới Công ty Luật Minh Gia: Em dự định mua một lô đất bằng số tiền ba mẹ em cho, em có thể đứng tên sổ đỏ một mình không hay bắt buộc phải đứng tên cả hai vợ chồng? Sau này, vợ chồng có "trục trặc", em có phải chia đôi giá trị lô đất cho vợ em không?

Bạn khác hỏi: Em đã lấy vợ, ba mẹ em cho em một khoản tiền tương đối lớn, em muốn gửi tiết kiệm, đứng tên em. Nếu sau nay, vợ chồng em có "trục trặc" gì thì em có phải chia đôi khoản tiền ấy cho vợ em không ạ?

Công ty Luật Minh Gia tư vấn trả lời như sau:

Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng:

"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng...."

Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng:

"1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng...."

Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:

"4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này".

Chiểu theo quy định nêu trên, không phải mọi thu nhập trong quá trình hôn nhân đều được xác định là tài sản chung hợp nhất của hai vợ chồng. Nếu tài sản vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân có nguồn gốc từ thừa kế riêng, được tặng cho riêng,... thì được xác định là tài sản riêng. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó khi các bên giải quyết tài sản khi ly hôn.

Đối với trường hợp mà hai bạn hỏi ở trên, để sau này có căn cứ chứng minh tài sản thuộc sở hữu riêng của mình thì người chồng và bố mẹ sẽ ký kết các hợp đồng tặng cho. Trong hợp đồng tặng cho, bố mẹ sẽ thể hiện rõ tặng cho riêng người chồng và không liên quan tới người vợ.

Ảnh minh họa: Internet


Sổ đỏ nhà đất đứng tên chồng

Chị Lê Kim H (Vĩnh Phúc) hỏi: “Tôi và chồng cưới năm 2008 và hiện tại gia đình tôi đang sống trong ngôi nhà và đất do vợ chồng mua năm 2015. Tuy nhiên, khi sang tên Sổ đỏ thì chỉ mình chồng tôi đứng tên. Vậy nhà đất đó có phải là tài sản chung không? làm cách nào để tôi được đứng tên cùng chồng trong Sổ đỏ?".

Trong trường hợp của chị H, theo LuatVietnam, chị H cần nắm rõ các quy định sau:

1. Nhà đất là tài sản chung

Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ chồng nếu thuộc một trong những trường hợp sau:

- Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

- Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

- Trường hợp không có căn cứ để chứng minh quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì được coi là tài sản chung.

Theo thông tin mà chị H cung cấp và đối chiếu với quy định trên thì nhà và đất hiện gia đình chị H đang ở là tài sản chung. Chị H và chồng là người sử dụng đất và có đầy đủ các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai như chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn,… Hay nói cách khác, chị H và chồng bình đẳng về quyền và nghĩa vụ đối với nhà đất dù chồng chị H một mình đứng tên Giấy chứng nhận.

2. Cách để vợ chồng cùng đứng tên Giấy chứng nhận

Theo điểm d khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu ghi cả tên vợ và tên chồng thì thực hiện theo thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận.

* Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận

- Chuẩn bị hồ sơ:

Căn cứ khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, người thực hiện cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm các giấy tờ sau:

+ Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

- Quy trình thực hiện thủ tục cấp đổi:

Bước 1. Nộp hồ sơ

Địa điểm nộp hồ sơ như sau:

- Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện (Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu địa phương chưa tổ chức Văn phòng đăng ký đất đai) hoặc bộ phận một cửa.

- Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu (xã, phường, thị trấn).

Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ

Bước 3. Giải quyết yêu cầu

Bước 4. Trao kết quả

* Thời hạn thực hiện

Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn cấp đổi không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, trừ ngày nghỉ lễ, tết.

Như vậy, trường hợp nhà, đất là tài sản chung nhưng chỉ đứng tên một người thì người vợ hoặc chồng còn lại vẫn có đầy đủ quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; nếu muốn Giấy chứng nhận đứng tên hai vợ chồng thì thực hiện thủ tục cấp đổi như hướng dẫn ở trên.

Nổi bật Việt Báo
Đừng bỏ lỡ
Chồng một mình đứng tên sổ đỏ, vợ có bị thiệt không, quyền lợi của vợ thế nào?
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO