Cách phân loại các dòng xe ô tô theo kết cấu thân xe

Thu Hà| 26/08/2021 15:00

Sedan, SUV, Hatchback, Coupe, Pick-up,…, những người yêu xe chắc chắn từng nghe đến những khái niệm này, tuy nhiên thực chất chúng là gì thì không phải ai cũng biết.

1. Sedan

Đây là dòng xe phổ biến nhất cho tới nay, mặc dù gần đây bị SUV chiếm thị phần nghiêm trọng. Sedan được định nghĩa là loại xe 4 cửa, có 4 chỗ hoặc hơn, với trần xe kéo dài từ trước ra sau, có lên xuống cân đối tạo ra vùng cốp xe ở phía sau để chở hành lý, với cách mở cốp hắt lên.

Ở Việt Nam những dòng sedan cơ bản như Toyota Altis, Camry, Kia K3, Hyundai Sonata, Mercedes S-class…

xe sedan
Sedan được định nghĩa là loại xe 4 cửa, có 4 chỗ hoặc hơn, với trần xe kéo dài từ trước ra sau

2. Hatchback

Hatchback là một dòng xe thường cỡ nhỏ hoặc trung, dùng cho cá nhân hay gia đình có thêm nhu cầu chở nhiều hành lý. Theo đó, phần đuôi xe không kéo dài thành cốp như sedan mà cắt thẳng ở hàng ghếsau, tạo thành một cửa mới. Bên cạnh kiểu thiết kế này, hàng ghế phía sau của xe cũng có khả năng gập xuống tạo không gian lớn xếp đồ.

Ở thị trường châu Âu thường có thêm dòng wagon hay station- wagon, là biến thể từ một chiếc sedan kéo dài đuôi kiểu hatchback để chở hàng hóa. Một số dòng xe có bản hatchback như Hyundai Grand i10, Ford Fiesta, Toyota Yaris, Mercedes A-class…

xe Hatchback
Hatchback là một dòng xe thường cỡ nhỏ hoặc trung, dùng cho cá nhân hay gia đình

3. SUV và Crossover

Đây là hai khái niệm thường sử dụng pha trộn, đôi khi được chấp nhận dùng chung. Bản chất SUV là Sport Utility Vehicle, xe thể thao đa dụng, với đặc trưng gầm cao, hệ dẫn động 4 bánh toàn thời gian hoặc bán thời gian. Kích hước dòng xe này thường từ cỡ trung đến lớn, với trang bị thiên về khả năng chạy đường dài, off-road nhiều hơn là di chuyển phố. Cũng vì thế, SUV thường có thiết kế vuông vức, đường nét đơn giản, nam tính.

Crossover là khái niệm kết hợp một chiếc SUV và xe đô thị. Theo đó, crossover có gầm cao thừa hưởng từ SUV, nhưng thiết kế phức tạp, màu mè hơn, nội thất trang bị nhiều tính năng cho hành khách như trên sedan. Dòng xe này thường có kích thước nhỏ hoặc trung, là giải pháp cho người sống ở thành thị nhưng thích phong cách SUV. Khi sản xuất, crossover thường phát triển dựa trên nền tảng của một mẫu sedan khác.

xe SUV
SUV là Sport Utility Vehicle, xe thể thao đa dụng, với đặc trưng gầm cao

Cùng một hãng xe có thể tìm thấy những mẫu SUV và crossover, ví như Lexus LX570 là SUV, trong khi RX350 là một chiếc crossover. Trên thực tế hiện nay, để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, các hãng thường điều chỉnh khiến hai dòng xe này về gần nhau, do đó cách gọi crossover là SUV vẫn được chấp nhận.

4. MPV

MPV (Multi Purposes Vehicle) thường được biết đến như một dòng xe đa dụng, phù hợp với nhiều nhu cầu sử dụng của người dùng. Những chiếc MPV có ưu điểm của SUV như nội thất rộng rãi cho 7-8 người; khả năng vận chuyển, chuyên chở lớn; các hàng ghế linh hoạt có thể gập lại để tăng không gian của khoang chứa đồ.

Điểm dễ nhận thấy nhất để phân biệt với những chiếc SUV là xe MPV có gầm thấp hơn, thân xe thuôn dài hơn; dòng xe MPV thường sử dụng động cơ tự động để đơn giản hóa việc lái xe.

xe MPV
MPV (Multi Purposes Vehicle) thường được biết đến như một dòng xe đa dụng

Những mẫu MPV phổ biến trên đường là Toyota Innova, Mitsubishi Grandis, Madza Premacy, Toyota Previa…

5. Pick-up

Pick-up được biết đến như một dòng kết hợp giữa xe tải cỡ nhỏ và xe gia đình; kiểu dáng như một chiếc xe đa dụng (MPV), khoang ghế ngồi có 5 chỗ (tính cả ghế lái); có thêm một thùng chở hàng phía sau, tách biệt hẳn với khoang ghế hành khách, có thể chở được hàng hóa với kích thước quá khổ mà những chiếc xe đa dụng khác không thể đảm nhiệm.

Khung gầm tương tự như xe tải, thiết kế phù hợp với nhiều địa hình. Vận chuyển hàng hóa trọng lượng vừa phải (từ 500 – 700kg). Có thể gắn thêm mui phụ.

xe Pick-up
Pick-up được biết đến như một dòng kết hợp giữa xe tải cỡ nhỏ và xe gia đình

Những chiếc pick-up rất phổ biến như: Toyota Hilux, Isuzu D-Max, Nissan Navara, Ford Ranger, Mitsubishi Triton…

6. Mini van

Mini van là dòng xe chuyên chở khách, có khoang nội thất rộng rãi chung với khoang hành lý. Nhìn bề ngoài thì dòng xe này rất giống với những chiếc MPV. Cửa bên hông đôi khi là loại cửa lùa tạo điều kiện hoạt động trong không gian hẹp. Ở Việt Nam, những chiếc xe nhỏ gọn như Kia Morning hay GM Spark, Matiz cũng được xếp chung dòng xe với mini van.

Một số mẫu xe mini van tiêu biểu có thể kể đến như: Honda Odyssey, Toyota Sienna, Kia Carnival…

xe Mini van
Mini van là dòng xe chuyên chở khách, có khoang nội thất rộng rãi chung với khoang hành lý

7. Coupe

Tương tự như sedan, coupe là một mẫu xe mui kín cũng rất phổ biến ngày nay, nhưng số cửa xe trên coupe thông thường chỉ là 2 (coupe có nghĩa là đôi, cặp, hiểu nôm na là xe hơi 2 cửa), nhưng số chỗ ngồi trên xe vẫn có thể là 4 hoặc 5 chứ không bắt buộc phải giới hạn chỉ 2 chỗ.

xe Coupe
Coupe là một mẫu xe mui kín cũng rất phổ biến ngày nay

8. Convertible

Convertible là từ chỉ chung những mẫu coupe có khả năng mở mui thành "mui trần" như ở Việt Nam vẫn dùng. Loại xe này vẫn có thể đóng kín bằng mui mềm từ vải hoặc mui cứng có thể xếp gọn khi mở nắp cốp phía sau.

Một dạng khác của convertible hay sử dụng là roadster, thường dành cho mui trần của xe thể thao hiệu suất cao hoặc siêu xe như Lamborghini Aventador Roadster. Tại châu Âu hay sử dụng thuật ngữ Cabriolet, thực tế định nghĩa cũng tương tự convertible.

Bài liên quan
Nổi bật Việt Báo
Đừng bỏ lỡ
Cách phân loại các dòng xe ô tô theo kết cấu thân xe
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO