Cà chua rất tốt cho sức khỏe, đa năng và giàu chất dinh dưỡng. Bạn có thể ăn nhẹ với cà chua bi hoặc cho chúng vào món salad. Bạn cũng có thể tiêu thụ các sản phẩm ngọt hơn như nước ép cà chua và thậm chí dùng cà chua để pha cocktail.
Giá trị dinh dưỡng trong cà chua
Theo USDA (Bộ Nông nghiệp Mỹ), một cốc cà chua sống khoảng 180 gram có chứa 32 calo, 0,4 gam chất béo, 7 gam carbohydrate (2,2 gam từ chất xơ) và 1,6 gam protein.
Cà chua cũng có nhiều hàm lượng vitamin và khoáng chất, bao gồm:
- 18 mg canxi
- 427 mg kali
- 43 mg phốt pho
- 24,7 mg vitamin C
- 1499 đơn vị quốc tế (IU) vitamin A
Cà chua cũng chứa một lượng nhỏ các vitamin và khoáng chất khác, bao gồm canxi, choline, vitamin B-complex, sắt, phốt pho và kẽm. Mỗi cốc cà chua cũng chứa các chất dinh dưỡng như lutein và zeaxanthin. Theo một nghiên cứu vào tháng 8/2018 trên tạp chí Khoa học và Công nghệ Thực phẩm, cà chua rất giàu hợp chất phenolic, carotenoid như lycopene và các chất dinh dưỡng hoạt tính sinh học có lợi khác.
Nhưng bạn có biết rằng dù cà chua giàu dinh dưỡng và tốt cho sức khỏe đến mấy cũng có những tác dụng phụ nhất định mà bạn không thể bỏ qua. Cà chua có thể gây ra những ảnh hưởng nguy hiểm đến sức khỏe của bạn khi ăn quá nhiều như tiêu chảy, các vấn đề về thận và thậm chí đau nhức cơ thể.
Nếu bạn gặp phải những biểu hiện này tốt nhất bạn nên hạn chế lại sở thích ăn cà chua của bản thân.
1. Trào ngược axit
Khi ăn quá nhiều cà chua, bạn có thể gặp phải các triệu chứng của trào ngược axit. Điều đó có thể ảnh hưởng đến cả những người hoàn toàn khỏe mạnh. Cà chua là một thực phẩm kích hoạt chứng trào ngược dạ dày thực quản (GERD). Điều này có thể là do một lượng lớn axit malic và axit xitric có trong cà chua.
2. Dị ứng
Cà chua có chứa một hợp chất gọi là histamine có thể dẫn đến phát ban hoặc dị ứng trên da. Cây cà chua có nhiều loại hợp chất mà cơ thể bạn có thể phản ứng, bao gồm b-fructofuranosidase, profilin, superoxide dismutase, pectinesterase, polygalacturonase và các protein chuyển lipid cyclophilin, lyc e-2 và lyc e-3. Đối với những người dị ứng với cà chua, việc tiêu thụ có thể dẫn đến các triệu chứng nghiêm trọng như sưng miệng, lưỡi và mặt, hắt hơi, kích ứng cổ họng,...
3. Sỏi thận
Cà chua dẫn đến sự tích tụ canxi trong cơ thể. Thêm vào đó, thực tế là cà chua cũng rất giàu một thứ gọi là oxalate - một chất không dễ chuyển hóa khi tiêu thụ quá mức - và nó có thể dẫn đến sỏi thận. Cà chua cũng rất giàu kali, có thể làm suy giảm chức năng thận. Nếu bạn đã bị các vấn đề về thận, hãy lưu ý điều này.
4. Đau khớp
Ăn quá nhiều cà chua có thể khiến khớp bị sưng và đau. Điều này là do sự hiện diện của một alkaloid gọi là solanin. Hợp chất này chịu trách nhiệm hình thành canxi trong các mô, dẫn đến viêm.
5. Đổi màu da
Nếu bạn ăn quá nhiều cà chua, nó có thể dẫn đến một lượng lớn lycopene tích tụ trong máu của bạn. Mặc dù lycopene không có hại cho bạn, nhưng điều này cuối cùng có thể gây ra tình trạng đổi màu da gọi là lycopenodermia. Mặc dù da của bạn có thể chuyển sang màu cam nhưng tình trạng này có thể hồi phục và tương đối vô hại.
6. Hội chứng ruột kích thích (IBS)
Ăn quá nhiều cà chua cũng có thể gây ra các vấn đề về đường tiêu hóa khác, như hội chứng ruột kích thích. Ăn cà chua đã được biết là gây ra các tác dụng phụ như đầy hơi và tiêu chảy ở một số người, đây là những triệu chứng phổ biến của IBS
Tiêu chảy: Cà chua của bạn có thể mang vi khuẩn salmonella, tác nhân gây tiêu chảy. Tuy nhiên, ngược lại ở những người không dung nạp cà chua, tiêu chảy là khá hiếm.
7. Vấn đề tiết niệu
Nghiên cứu đăng tải trên tạp chí Journal of Nutrition cũng báo cáo một số nhược điểm khác của việc ăn cà chua. Ví dụ, thực phẩm có tính axit, trái cây, rau và đồ uống có chứa caffein như cà phê và trà có khả năng gây kích thích bàng quang. Những thực phẩm này có thể làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề về tiết niệu như són tiểu. Nghiên cứu này báo cáo rằng các sản phẩm như thực phẩm cay, vitamin C, trái cây họ cam quýt và cà chua đều có khả năng làm trầm trọng thêm các vấn đề về bàng quang.
Nên ăn bao nhiêu cà chua một tuần?
Theo NHS (Sở Y tế Hoa Kỳ), mỗi ngày bạn nên ăn 1 quả cà chua có kích thước vừa hoặc 7 quả cà chua bi (cà chua anh đào). Với khẩu phần cà chua này, bạn đã thêm vào cơ thể ít calo mà nhiều nước nên không ảnh hưởng đến cân nặng.
Tuy nhiên, điều quan trọng bạn không được quên là "bất cứ thứ gì nếu ăn quá nhiều đều có thể không tốt".
Tác dụng của cà chua với sức khỏe
Có thể giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt
Lycopene là một chất chống oxy hóa trong cà chua có liên quan đến việc giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt. Lycopene hoạt động trên các con đường sinh hóa khác nhau giúp ngăn chặn các tế bào ung thư phát triển và lây lan. Lượng lycopene cao hơn trong thực phẩm cà chua đã qua chế biến (chẳng hạn như tương cà hoặc cà chua đóng hộp) vì quá trình chế biến bao gồm việc loại bỏ nước và để lại sản phẩm cà chua cô đặc hơn.
Hỗ trợ sức khỏe tim mạch
Lycopene trong cà chua kết hợp với các vitamin chống oxy hóa khác (như vitamin A, E và C) giúp bảo vệ sức khỏe tim mạch. Một số nghiên cứu chứng minh mối quan hệ giữa lycopene trong cà chua và việc giảm LDL bị oxy hóa và mảng bám động mạch. Cà chua cũng chứa kali, chất nổi tiếng có tác dụng giảm huyết áp.
Hỗ trợ thị lực
Cà chua là một nguồn cung cấp vitamin A tuyệt vời, và cụ thể hơn là các dạng vitamin A liên quan đến sức khỏe của mắt. Lutein và zeaxanthin là hai dạng vitamin A được biết là tích tụ trong võng mạc và ngăn ngừa thoái hóa điểm vàng do tuổi tác.
Bảo vệ da khỏi tác hại của ánh nắng mặt trời
Các chất dinh dưỡng thực vật trong cà chua có khả năng bảo vệ chống lại một số tác hại của tia UVB. Mặc dù cà chua không đủ để ngăn ngừa ung thư da, nhưng bao gồm cà chua trong bữa ăn của bạn có thể cải thiện khả năng phục hồi của cơ thể bạn trước sự nguy hiểm của một số loại tia nắng mặt trời.
Có thể giảm nguy cơ biến chứng tiểu đường
Cà chua có liên quan đến tác dụng hạ đường huyết ở loài gặm nhấm, nhưng không phải ở người. Tuy nhiên, cà chua vẫn có lợi cho những người mắc bệnh tiểu đường. Cà chua đã được chứng minh là làm giảm căng thẳng oxy hóa do bệnh tiểu đường gây ra. Chúng cũng làm giảm viêm, tăng tốc độ xơ vữa động mạch và tổn thương mô, tất cả các biến chứng thường gặp của bệnh.