Người dùng iOS chắc hẳn không thể không biết tới thuật ngữ Airdrop, chức năng cho phép chuyển file giữa các thiết bị chạy hệ điều hành của Táo khuyết. Nôm na, Airdrop cũng tương tự như chức năng ‘bắn’ file bằng Bluetooth của các máy Android.
Nhưng ở thời đại bùng nổ các đồng tiền ảo lên sàn lần đầu (ICO), khái niệm Airdrop đã ra đời mang theo một ý nghĩa rất đặc biệt. Nó là cách để nhà phát triển thưởng coin cho người tham gia và đổi lại người tham gia phải lan truyền thông tin về dự án tiền ảo đó trên mạng xã hội.
Tuy nhiên, bởi vì tiền ảo mà bạn nhận được là ở giai đoạn rất sớm của dự án đó (trước khi ICO), do đó giá trị của nó chỉ là con số 0 tròn trĩnh. Và cho dù đã ICO thành công, vẫn không có gì đảm bảo đồng tiền ảo đó sẽ có giá trị trong tương lai. Do đó, Airdrop là một hoạt động có thể khiến nhiều người cảm thấy tốn thời gian vô ích mà không đem lại điều gì. Đó là chưa kể một số kẻ lừa đảo còn núp bóng Airdrop để trộm cắp ví tiền ảo hoặc thông tin cá nhân của người dùng một cách tinh vi.
Một xưởng trâu cày của người Việt, tất nhiên không hề có con trâu nào |
Ngoài ra, Airdrop còn được sử dụng trong các game online sinh tồn, ám chỉ những món đồ xịn được thả rơi tự do từ trên trời xuống và người chơi phải mau chóng đến địa điểm có Airdrop rơi để nhặt item. Ở đây, Airdrop được game thủ gọi một cách dân dã là ‘thùng thính’ hoặc ‘thính’.
Cũng trong lĩnh vực tiền ảo, dân cày thường hay dùng khái niệm ‘coin cỏ’ hoặc ‘coin rác’ để chỉ những đồng tiền mã hóa không phải là Bitcoin. Mà thuật ngữ tiếng Anh chính xác ở đây là altcoin, nghĩa là đồng tiền thay thế. Tương tự, ‘xưởng trâu cày’ hoặc ‘trại trâu cày’ là thuật ngữ để chỉ những khuôn viên rộng lớn chứa một tổ hợp các máy đào tiền ảo. Đây tiếng lóng của thuật ngữ mining farm hoặc crypto mining.
Ngoài ra còn có vô số những từ lóng hết sức thuần Việt mà không thể dịch nguyên nghĩa sang tiếng Anh. Chẳng hạn, fix lụi là ám chỉ việc sửa lỗi qua loa cho xong, chống cháy/chống mù nghĩa là sắm tạm một linh kiện nào đó để dùng khi chưa có cái xịn hơn thay thế (thường ám chỉ VGA).
Cookie là cái bánh quy nhưng không ăn được với dân công nghệ |
Trong khi đó, có những từ tiếng Anh khi được dịch nghĩa sang tiếng Việt lại có cách hiểu hoàn toàn khác ở lĩnh vực công nghệ. Cookie là một loại bánh bích quy phiên bản cỡ bự so với bánh biscuit. Nhưng ở trình duyệt web, cookie được hiểu là một phần dữ liệu rất nhỏ lưu trữ những thông tin đặc trưng của người dùng như mật khẩu, lịch sử đăng nhập, thông tin đã điền vào mẫu…
Tương tự, monitor nghĩa là giám sát nhưng trong công nghệ người ta hiểu nó có nghĩa là màn hình, bug là chỉ côn trùng nhưng lại được hiểu là lỗi phần mềm trong máy tính và các thiết bị điện tử, root là can thiệp vào gốc của hệ điều hành, boot là quá trình thiết bị khởi động, memory là bộ nhớ của máy…