1. Ngũ cốc
Chất xơ thô chứa trong ngũ cốc là phong phú nhất, trong đó hàm lượng chất xơ thô trong bột lúa mì cao tới 31%, được sắp xếp từ nhiều hơn đến ít hơn, trong đó hạt lúa mì là cao nhất, tiếp theo là lúa mạch, ngô, mì kiều mạch, mì lúa mạch, gạo, kê, yến mạch, sắn, khoai lang, khoai lang, các loại đậu, kê, quả óc chó, đậu phộng và các loại ngũ cốc thô khác.
2. Trái cây
Hàm lượng chất xơ thô của trái cây cũng gần 50%, bao gồm táo, lê, dứa, ô liu, nho, táo gai, trái cây bảo quản, dâu tây, mận khô, hồng, mơ, v.v.
3. Rau
Hàm lượng chất xơ thô của các loại rau từ 30 đến 40%, bao gồm mồng tơi, súp lơ, rau bina, bí đỏ, bắp cải, cải thìa, cần tây, tỏi tây, đậu nành, bông súng, lá lốt, rau mùi, cà tím, cải thìa, măng nước, măng khô, măng tây, hành tây, ớt xanh, ớt sừng.
4. Đậu
Hàm lượng chất xơ thô của đậu là 6% -15%, ngô nhiều hạt, kê, chà là đỏ, kê, đậu phộng, đậu nành, đậu xanh, đậu xanh, đậu đỏ, đậu đen, đậu Hà Lan, cao lương, kiều mạch, quả óc chó, yến mạch, đậu bò, đậu rộng, khoai lang,...
5. Quả hạch
Hàm lượng chất xơ thô khoảng 3 đến 14%, theo thứ tự từ cao đến thấp là: vừng đen, hạt thông, hạnh nhân, vừng trắng, quả óc chó, quả phỉ, quả óc chó, hạt hướng dương, hạt dưa hấu và hạt đậu phộng.
6. Nấm
Hàm lượng chất xơ thô cao nhất có thể đến gần 50%, xếp theo thứ tự giảm dần: nấm thông, nấm nostoc, nấm đông cô, nấm trắng, nấm mèo, nấm enoki.
7. Khoai, sắn
Hàm lượng chất xơ thô trong khoai khoảng 3%, bao gồm khoai tây, khoai lang, sắn tre, sắn dây,...