Hai nhân viên ngân hàng lừa đảo 18 tỷ đồng: Tội lừa đảo đối diện với mức phạt nào?

Pháp luật - Ngày đăng : 07:50, 21/05/2021

Việt BáoCơ quan CSĐT Công an tỉnh Cà Mau tiến hành bắt tạm giam nguyên 2 cán bộ ngân hàng để điều tra về hành vi lừa đảo chiếm đoạt gần 18 tỉ đồng.

Theo đó, Cơ quan CSĐT Công an tỉnh Cà Mau bắt tạm giam Nguyễn Hải Đăng (34 tuổi, ngụ xã Thạnh Phú, huyện Cái Nước), cựu nhân viên tín dụng Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Cà Mau, với cáo buộc chiếm đoạt số tiền 11,4 tỉ đồng.

Trần Đức Thuận và Nguyễn Hải Đăng

Đồng thời bắt tạm giam Trần Đức Thuận (35 tuổi, ngụ TP Thủ Đức, TP.HCM), cựu nhân viên MBBank chi nhánh Cà Mau, do liên quan cáo buộc lừa đảo 6,5 tỉ đồng.

Theo Cơ quan CSĐT, lợi dụng "mác" cán bộ ngân hàng, Đăng và Thuận đã đứng ra huy động vốn để đáo hạn ngân hàng cho các cá nhân, sau đó chiếm đoạt.

Tội lừa đảo đối diện với mức phạt nào?

Theo Luật sư Đặng Văn Cường - Văn phòng Luật sư Chính Pháp thì đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác lần đầu và chưa đến mức chịu trách nhiệm hình sự (tài sản bị lừa đảo có trị giá dưới 02 triệu, không phải phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, không gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội) thì bị phạt hành chính.

Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định, phạt tiền từ 01 - 02 triệu đồng đối với hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác.

Như vậy, người thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản dưới mức chịu trách nhiệm hình sự có thể bị phạt hành chính đến 02 triệu đồng.
 Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

Theo đó, người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 02 đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội: cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, cưỡng đoạt tài sản, cướp giật tài sản, công nhiên chiếm đoạt tài sản, trộm cắp tài sản, lạm dụng uy tín nhằm chiếm đoạt tài sản, sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Phạm tội có tổ chức;

- Có tính chất chuyên nghiệp;

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;

- Tái phạm nguy hiểm;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;

- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Nặng nhất, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân khi lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 10 - 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Minh An