Sau khi tăng lên “đỉnh nóc kịch trần” 6,5%/năm vào đầu tháng 12, Ngân hàng Liên doanh Indovina Bank (IVB) vừa giảm lãi suất huy động, cao nhất “chỉ” còn 6,2%/năm.
Cụ thể, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 18 tháng giảm 0,25%/năm còn 6,05%/năm, bằng với kỳ hạn 13 tháng; lãi suất kỳ hạn từ 24-36 tháng giảm 0,3%/năm còn 6,2%/năm.
Lãi suất huy động các kỳ hạn còn lại giữ nguyên. Kỳ hạn 1 tháng đang có lãi suất 4%/năm, 2 tháng 4,1%/năm, 3 tháng 4,35%/năm. Lãi suất tiết kiệm các kỳ hạn từ 6-9 tháng đang là 5,35%/năm, và 12 tháng là 5,95%/năm.
Trước đó ngày 3/12, IVB gây bất ngờ tăng lãi suất tiền gửi kỳ hạn 24-36 tháng lên 6,5%/năm, mức cao nhất so với các ngân hàng còn lại, đồng thời tăng lãi suất tiền gửi kỳ hạn 13-18 tháng lên 6,3%/năm.
IVB vẫn đang thuộc nhóm ngân hàng dẫn đầu thị trường khi duy trì lãi suất các kỳ hạn dài ở mức trên 6%/năm.
Ngân hàng TMCP Lộc Phát Việt Nam (LPBank) điều chỉnh giảm lãi suất huy động các kỳ hạn ngắn. Lãi suất huy động kỳ hạn 1-2 tháng giảm 0,2%/năm, lần lượt còn 3,6% và 3,7%/năm. Lãi suất huy động các kỳ hạn từ 3-5 tháng đồng loạt giảm 0,1%/năm xuống còn 3,9%/năm. LPBank đồng thời giảm 0,1%/năm lãi suất kỳ hạn từ 6-11 tháng xuống còn 5,1%/năm.
Lãi suất ngân hàng các kỳ hạn còn lại được giữ nguyên, kỳ hạn 12-16 tháng là 5,5%/năm. Lãi suất huy động cao nhất được LPBank niêm yết mức 5,8%/năm cho tiền gửi trực tuyến kỳ hạn từ 18-60 tháng.
Mặc dù LPBank và IVB vừa giảm lãi suất nhưng xu hướng tăng vẫn đang là chủ đạo trong thời gian gần đây, kể cả sau khi Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các TCTD giữ nguyên mặt bằng lãi suất huy động, cố gắng giảm lãi suất cho vay.
Việc tăng lãi suất huy động vừa qua chủ yếu tập trung tại các ngân hàng quy mô nhỏ và tại các kỳ hạn dài. Hiện đã có trên 10 ngân hàng duy trì lãi suất huy động từ 6%/năm.
Theo T.S Lê Xuân Nghĩa, thành viên Hội đồng tư vấn chính sách tài chính - tiền tệ quốc gia, việc một số ngân hàng thương mại tăng lãi suất huy động thời gian qua chắc chắn sẽ khiến lãi suất cho vay tăng theo.
“Việc này ảnh hưởng đến lãi suất cho vay bởi vì sẽ làm tăng chi phí đầu vào. Mỗi khi người ta tăng lãi suất tiền gửi có nghĩa là thanh khoản của họ có vấn đề”, TS. Lê Xuân Nghĩa nói. “Hoặc cũng có thể là ngân hàng có đầu ra nên họ cần huy động một lượng tiền nhất định. Tuy nhiên cũng có thể không có đầu ra nhưng nợ xấu của họ đang rất lớn nên cần phải có một nguồn lực đủ lớn để bù đắp. Dù vào trường hợp nào thì cũng sẽ dẫn đến lãi suất cho vay phải tăng.”
Theo thống kê từ đầu tháng 12 đã có 5 ngân hàng tăng lãi suất một cách chính thức từ đầu tháng 12 gồm: MSB, GPBank, TPBank, ABBank, và IVB.
Trong khi đó, IVB và ABBank cũng là những ngân hàng đã giảm lãi suất huy động kể từ đầu tháng. Ngoài ra còn có VIB và LPBank cũng là những ngân hàng giảm lãi suất huy động.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 6/12/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2,4 | 2,9 | 3,6 | 3,6 | 4,8 | 4,8 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
ABBANK | 3,2 | 4,2 | 5,6 | 5,6 | 5,8 | 5,7 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,85 | 4,15 | 5,3 | 5,4 | 5,7 | 6,05 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4,35 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,8 | 6 |
CBBANK | 3,95 | 4,15 | 5,65 | 5,6 | 5,8 | 5,8 |
DONG A BANK | 3,9 | 4,1 | 5,55 | 5,7 | 5,8 | 6,1 |
EXIMBANK | 3,9 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,2 | 5,8 |
GPBANK | 3,7 | 4,22 | 5,55 | 5,9 | 6,25 | 6,35 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 4,7 | 5,6 | 6,1 |
IVB | 4 | 4,35 | 5,35 | 5,35 | 5,95 | 6,05 |
KIENLONGBANK | 3,9 | 3,9 | 5,4 | 5,3 | 5,7 | 5,7 |
LPBANK | 3,6 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
MB | 3,7 | 4 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | 5,1 |
MSB | 4,1 | 4,1 | 5 | 5 | 5,8 | 5,8 |
NAM A BANK | 4,5 | 4,7 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
NCB | 3,9 | 4,2 | 5,55 | 5,65 | 5,8 | 5,8 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5,1 | 5,1 | 5,2 | 5,4 |
OCEANBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,1 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
SEABANK | 3,4 | 4,1 | 4,5 | 4,7 | 5 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
TECHCOMBANK | 3,35 | 3,65 | 4,55 | 4,55 | 4,85 | 4,85 |
TPBANK | 3,7 | 4 | 4,8 | 5,3 | 5,5 | |
VIB | 3,6 | 3,8 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,7 | 5,9 |
VIETBANK | 3,9 | 4,1 | 5,2 | 5 | 5,6 | 5,9 |
VPBANK | 3,6 | 3,8 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | 5,3 |