*Giá hồ tiêu hôm nay trong khoảng 143.000 - 144.000 đồng/kg. Sau 2 ngày giảm mạnh, giá tiêu tăng trở lại.
Giá hồ tiêu Đắk Lắk thu mua ở mức 144.000 đồng/kg, tăng 3.000 đồng/kg. Giá hồ tiêu Chư Sê (Gia Lai) thu mua ở mức 143.000 đồng/kg, tăng 3.000 đồng/kg. Giá hồ tiêu Đắk Nông hôm nay ghi nhận ở mức 143.000 đồng/kg, tăng 3.000 đồng/kg; tại Đồng Nai, giá hồ tiêu ở mức 143.000 đồng/kg, tăng 3.000 đồng/kg.
Giá hồ tiêu hôm nay tăng trở lại. Ảnh minh họa: kinhtedothi.vn |
Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá hồ tiêu hôm nay ở Bình Phước hiện ở mức 143.000 đồng/kg, tăng 3.000 đồng/kg. Tại Bà Rịa - Vũng Tàu giá hồ tiêu ở mức 143.000 đồng/kg, tăng 2.000 đồng/kg.
Như vậy, giá hồ tiêu đầu giờ sáng nay tăng 2.000 - 3.000 đồng/kg so với cùng thời điểm hôm qua.
Xuất khẩu hạt tiêu trong 11 tháng đầu năm 2024 của Việt Nam đạt 235 nghìn tấn, thu về 1,22 tỷ USD. Tháng cuối cùng trong năm Việt Nam dự kiến xuất khẩu hơn 20.000 tấn hạt tiêu. Như vậy, tổng kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu trong năm 2024 ước đạt gần 1,4 tỷ USD - mức cao kỷ lục từ trước đến nay.
*Giá cà phê trong nước hôm nay tăng bật trở lại, mức tăng khoảng 6.300 đồng/kg. Hiện giá thu mua trung bình tại các tỉnh Tây Nguyên là mức 114.500 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai (Chư Prông) là 114.300 đồng/kg; tại tỉnh Đắk Nông cà phê được thu mua ở mức 114.700 đồng/kg và Đắk Lắk ở mức giá cao nhất là 114.500 đồng/kg;
Giá cà phê nhân xô (cà phê nhân, cà phê nhân tươi) tại tỉnh Lâm Đồng ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 114.500 đồng/kg.
Giá cà phê tại tỉnh Đắk Lắk; ở huyện Cư M'gar cà phê được thu mua ở mức 114.500 đồng/kg, còn tại huyện Ea H'leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua với mức 114.300 đồng/kg.
Giá cà phê trực tuyến hôm nay của ba sàn giao dịch cà phê kỳ hạn chính ICE Futures Europe, ICE Futures US và B3 Brazil được Y5Cafe cập nhật liên tục trong suốt thời gian giao dịch của sàn, được cập nhật như sau: Kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Robusta trên sàn London tiếp tục tăng, mức tăng từ 122 - 129 USD/tấn, dao động 4.651 - 4.907 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 1-2025 là 4.895 USD/tấn (tăng 125 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 3-2025 là 4.873 USD/tấn (tăng 122 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 5-2025 là 4.827 USD/tấn (giảm 125 USD/tấn) và kỳ hạn giao hàng tháng 7-2025 là 4.767 USD/tấn (tăng 129 USD/tấn).
Ngày 6-12 sàn giao dịch cà phê Arabica New York cũng tăng giá, mức tăng từ 8.90 - 9.80 cent/lb, dao động 291.95 - 315.65 cent/lb. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 3-2025 là 313.50 cent/lb (tăng 9.80 cent/lb); kỳ giao hàng tháng 5-2025 là 311.30 cent/lb (tăng 9.55 cent/lb); kỳ giao hàng tháng 7-2025 là 306.55 cent/lb (tăng 9.30 cent/lb) và kỳ giao hàng tháng 9-2025 là 301.10 cent/lb (tăng 8.90 cent/lb).
Giá cà phê Arabica Brazil vẫn có sự tăng giảm hỗn hợp qua các kỳ hạn giao hàng.
*Giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long biến động mạnh với mặt hàng lúa mới so với hôm qua.
Trên thị trường gạo, ghi nhận gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 10.250 - 10.350 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở mức 12.400 - 12.500 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ giá giá gạo đi ngang so với hôm qua. Gạo thường dao động ở mức 16.000 - 17.000 đồng/kg. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg. Gạo thơm chào giá cao dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Jasmine 17.000 - 18.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa 21.500 đồng/kg; gạo Thơm thái hạt dài 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan (Trung Quốc) 21.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.500 đồng/kg.
Cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang cho biết, hiện lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 7.600 - 7.800 đồng/kg; lúa OM 5451 tăng 300 đồng/kg dao động ở mức 8.400 - 8.600 đồng/kg; lúa OM 380 tăng 200 đồng/kg ở mức 7.200 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mức 9.000 - 9.200 đồng/kg; Nàng Hoa 9 dao động ở mức 8.800 - 9.000 đồng/kg; lúa Nhật ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mức 8.800 - 9.000 đồng/kg.
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm các loại dao động trong khoảng từ 5.900 - 9.300 đồng/kg. Hiện, giá tấm thơm dao động ở mức 9.200 - 9.300 đồng/kg; giá cám tăng 100 đồng/kg dao động ở mức 5.900 - 6.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay đi ngang so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ở mức 408 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 517 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 482 USD/tấn.
VIỆT CHUNG
* Mời bạn đọc vào chuyên mục Kinh tế xem các tin, bài liên quan.